Thuyết hỗn mang (Chaos Theory) là gì và nó được áp dụng trong việc gì?
Mới nghe còn tưởng là lý thuyết gì của vật lý nhưng hình như nó thuộc phạm trù tài chính, kinh tế. Ai giải thích ngắn gọn dễ hiểu giúp mình được không ạ?
đầu tư & tài chính
Một câu hỏi rất thú vị và mình nghĩ ít người biết đến nó, mình chia sẻ một số thông tin mình nắm được khi tìm hiểu về Chaos Theory (thuyết hỗn mang):
1. Nguồn gốc của Thuyết hỗn mang (Chaos Theory)
Thí nghiệm thực tế đầu tiên trong thuyết hỗn mang được thực hiện bởi một nhà khí tượng học, Edward Lorenz. Lorenz đã làm việc với một hệ thống phương trình để dự báo thời tiết. Năm 1961, Lorenz muốn tạo lại chuỗi thời tiết trong quá khứ bằng mô hình máy tính dựa trên 12 biến bao gồm tốc độ gió và nhiệt độ. Sau quá trình nghiên cứu và thực hiện mô phỏng thì ông này đã quyết định làm trong các giá trị biến của mình từ sáu số thập phân thành 3 số. Từ đó nên ông rút ra được rằng các yếu tố dường như không đáng lể có thể ảnh hưởng lớn tới kết quả chung. Thuyết hỗn mang khám phá tác động của những sự cố nhỏ có thể ảnh hưởng đáng kể đến kết quả của những sự kiện dường như không liên quan.
2. Mối quan hệ giữa thuyết hỗn mang và thị trường
Có hai trường hợp phổ biến về thị trường chứng khoán. Một là dựa trên lí thuyết kinh tế cổ điển: thị trường hiệu quả 100% và không thể đoán trước. Hai là thị trường ở một mức độ nào đó, có thể dự đoán được. Nếu không, làm thế nào để các nhà giao dịch lớn và các nhà đầu tư luôn kiếm được lợi nhuận?
Sự thật là thị trường là các hệ thống phức tạp và hỗn loạn, và hành vi của chúng có cả các thành phần được hệ thống hóa và thành phần ngẫu nhiên. Dự báo thị trường chứng khoán có thể chỉ chính xác ở một mức độ nhất định.
Như Lorenz đã chứng minh, các hệ thống hỗn mang phức tạp dễ bị tổn thương trước những thay đổi nhỏ và chúng có thể phá vỡ một hệ thống, đẩy nó ra xa khỏi trạng thái cân bằng của nó. Thị trường động lực hệ thống có thể được mô tả như hai phản hồi cơ bản và các vòng lặp nhân quả ảnh hưởng đến các khía cạnh khác nhau của thị trường chứng khoán. Một vòng phản hồi tích cực sẽ tự củng cố bản thân nó.
Ví dụ, một hiệu ứng tích cực trong một biến làm tăng biến khác, đến lượt nó, cũng làm tăng biến đầu tiên. Điều này dẫn đến sự tăng trưởng theo cấp số nhân trong hệ thống, đưa nó ra khỏi trạng thái cân bằng và cuối cùng dẫn đến sự sụp đổ của hệ thống. Ngược lại, một vòng phản hồi tiêu cực có tác động tương tự, hệ thống phản ứng với sự thay đổi theo hướng ngược lại.
Các yếu tố môi trường như thiên tai, động đất hoặc lũ lụt cũng có thể khiến thị trường biến động.
Trong tài chính, thuyết hỗn mang lập luận rằng giá cả là điều cuối cùng thay đổi để đảm bảo an ninh. Sử dụng thuyết hỗn mang, một sự thay đổi về giá được xác định thông qua các dự đoán toán học của các yếu tố sau: động lực cá nhân của một nhà giao dịch (như nghi ngờ, mong muốn hoặc hi vọng, tất cả đều là phi tuyến tính và phức tạp), thay đổi về khối lượng, gia tốc của thay đổi, và động lượng đằng sau những thay đổi.
Trong khi một số nhà lí luận duy trì quan điểm rằng thuyết hỗn mang có thể giúp các nhà đầu tư tăng hiệu suất ở đó, việc áp dụng thuyết hỗn mang vào tài chính vẫn còn gây tranh cãi và chưa được công khai nhiều.
Phạm Khánh Phương
Một câu hỏi rất thú vị và mình nghĩ ít người biết đến nó, mình chia sẻ một số thông tin mình nắm được khi tìm hiểu về Chaos Theory (thuyết hỗn mang):
1. Nguồn gốc của Thuyết hỗn mang (Chaos Theory)
Thí nghiệm thực tế đầu tiên trong thuyết hỗn mang được thực hiện bởi một nhà khí tượng học, Edward Lorenz. Lorenz đã làm việc với một hệ thống phương trình để dự báo thời tiết. Năm 1961, Lorenz muốn tạo lại chuỗi thời tiết trong quá khứ bằng mô hình máy tính dựa trên 12 biến bao gồm tốc độ gió và nhiệt độ. Sau quá trình nghiên cứu và thực hiện mô phỏng thì ông này đã quyết định làm trong các giá trị biến của mình từ sáu số thập phân thành 3 số. Từ đó nên ông rút ra được rằng các yếu tố dường như không đáng lể có thể ảnh hưởng lớn tới kết quả chung. Thuyết hỗn mang khám phá tác động của những sự cố nhỏ có thể ảnh hưởng đáng kể đến kết quả của những sự kiện dường như không liên quan.
2. Mối quan hệ giữa thuyết hỗn mang và thị trường
Có hai trường hợp phổ biến về thị trường chứng khoán. Một là dựa trên lí thuyết kinh tế cổ điển: thị trường hiệu quả 100% và không thể đoán trước. Hai là thị trường ở một mức độ nào đó, có thể dự đoán được. Nếu không, làm thế nào để các nhà giao dịch lớn và các nhà đầu tư luôn kiếm được lợi nhuận?
Sự thật là thị trường là các hệ thống phức tạp và hỗn loạn, và hành vi của chúng có cả các thành phần được hệ thống hóa và thành phần ngẫu nhiên. Dự báo thị trường chứng khoán có thể chỉ chính xác ở một mức độ nhất định.
Như Lorenz đã chứng minh, các hệ thống hỗn mang phức tạp dễ bị tổn thương trước những thay đổi nhỏ và chúng có thể phá vỡ một hệ thống, đẩy nó ra xa khỏi trạng thái cân bằng của nó. Thị trường động lực hệ thống có thể được mô tả như hai phản hồi cơ bản và các vòng lặp nhân quả ảnh hưởng đến các khía cạnh khác nhau của thị trường chứng khoán. Một vòng phản hồi tích cực sẽ tự củng cố bản thân nó.
Ví dụ, một hiệu ứng tích cực trong một biến làm tăng biến khác, đến lượt nó, cũng làm tăng biến đầu tiên. Điều này dẫn đến sự tăng trưởng theo cấp số nhân trong hệ thống, đưa nó ra khỏi trạng thái cân bằng và cuối cùng dẫn đến sự sụp đổ của hệ thống. Ngược lại, một vòng phản hồi tiêu cực có tác động tương tự, hệ thống phản ứng với sự thay đổi theo hướng ngược lại.
Các yếu tố môi trường như thiên tai, động đất hoặc lũ lụt cũng có thể khiến thị trường biến động.
Trong tài chính, thuyết hỗn mang lập luận rằng giá cả là điều cuối cùng thay đổi để đảm bảo an ninh. Sử dụng thuyết hỗn mang, một sự thay đổi về giá được xác định thông qua các dự đoán toán học của các yếu tố sau: động lực cá nhân của một nhà giao dịch (như nghi ngờ, mong muốn hoặc hi vọng, tất cả đều là phi tuyến tính và phức tạp), thay đổi về khối lượng, gia tốc của thay đổi, và động lượng đằng sau những thay đổi.
Trong khi một số nhà lí luận duy trì quan điểm rằng thuyết hỗn mang có thể giúp các nhà đầu tư tăng hiệu suất ở đó, việc áp dụng thuyết hỗn mang vào tài chính vẫn còn gây tranh cãi và chưa được công khai nhiều.