Quy định về hưởng trợ cấp hàng tháng đối với người bị suy giảm khả năng lao động?

  1. Kiến thức chung

Từ khóa: 

kiến thức chung

Điều 47 Luật Bảo hiểm xã hội: 1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng. 2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau: a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở; b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị. Ví dụ: Ông T có 16 năm tham gia bảo hiểm xã hội và bị suy giảm khả năng lao động 54% do bệnh nghề nghiệp. Ông T bị suy giảm khả năng lao động là 54% nên được hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp hằng tháng. Mức trợ cấp được tính như sau: * Khoản trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động: - Suy giảm 31% khả năng lao động tương ứng với 30% mức lương cơ sở. - Suy giảm 23% khả năng lao động tiếp theo được tính bảng 46% mức lương cơ sở (23 x 2% mức lương cơ sở). Như vậy, khoản trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động của ông T là 76% mức lương cơ sở. * Khoản trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội - 01 năm đóng bảo hiểm xã hội đầu tiên được tính bằng 0,5% tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị. - 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tiếp theo được tính bằng 4,5% tháng tiền lương cơ sở của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị. Như vậy, khoản trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội của ông T là 5% tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội. * Mức trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng của ông T là tổng của 2 khoản trợ cấp nêu trên: (76% mức lương cơ sở + 5% tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội)
Trả lời
Điều 47 Luật Bảo hiểm xã hội: 1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng. 2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau: a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở; b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị. Ví dụ: Ông T có 16 năm tham gia bảo hiểm xã hội và bị suy giảm khả năng lao động 54% do bệnh nghề nghiệp. Ông T bị suy giảm khả năng lao động là 54% nên được hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp hằng tháng. Mức trợ cấp được tính như sau: * Khoản trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động: - Suy giảm 31% khả năng lao động tương ứng với 30% mức lương cơ sở. - Suy giảm 23% khả năng lao động tiếp theo được tính bảng 46% mức lương cơ sở (23 x 2% mức lương cơ sở). Như vậy, khoản trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động của ông T là 76% mức lương cơ sở. * Khoản trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội - 01 năm đóng bảo hiểm xã hội đầu tiên được tính bằng 0,5% tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị. - 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tiếp theo được tính bằng 4,5% tháng tiền lương cơ sở của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị. Như vậy, khoản trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội của ông T là 5% tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội. * Mức trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng của ông T là tổng của 2 khoản trợ cấp nêu trên: (76% mức lương cơ sở + 5% tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội)