Những cách tác dụng của thuốc ?

  1. Kiến thức chung

Từ khóa: 

kiến thức chung

I . TÁC DỤNG CHÍNH & PHỤ - Tác dụng chính là tác dụng đáp ứng được mục đích điều trị . - Tác dụng phụ là tác dụng không phục vụ mục đích điều trị . Ví dụ : Aspirin , diclofenac có tác dụng chính là giảm đau , chống viêm nhưng cũng kèm theo tác dụng phụ là gây kích thích đường tiêu hóa . II . TÁC DỤNG TẠI CHỖ & TOÀN THÂN - Tác dụng tại chỗ là tác dụng chỉ khu trú tại một bộ phận hay một cơ quan nào đó nơi mà thuốc tiếp xúc . Ví dụ : thuốc sát khuẩn , chống nấm ngòai da , thuốc bôi gây tê tại chỗ ......... - Tác dụng toàn thân là tác dụng được phát huy sau khi thuốc được hấp thu vào máu và lan tỏa tòan thân . Ví dụ : Paracetamol dạng uống sau khi vào máu sẽ có tác dụng hạ sốt , giảm đau III . TÁC DỤNG HỒI PHỤC & KHÔNG HỒI PHỤC - Tác dụng hồi phục là những tác dụng của thuốc sau khi chuyển hóa , thải trừ sẽ trả lại trạng thái sinh lý bình thường cho cơ thể . Ví dụ : Tiêm thuốc tê Novocain 3% / 2ml sẽ chỉ có tác dụng ức chế tạm thời các dây thần kinh . - Tác dụng không hồi phục là những tác dụng để lại những trạng thái hay di chứng bất thường cho cơ thể sau khi đã được chuyển hóa và thải trừ ( thông thường tác dụng dạng này đều là những tác dụng phụ của thuốc ) . Ví dụ : Tetracyclin gây hỏng men răng ở trẻ . IV. TÁC DỤNG CHỌN LỌC & ĐẶC HIỆU - Tác dụng chọn lọc là tác dụng xuất hiện sớm nhất và mạnh nhất trên một cơ quan nhất định của cơ thể . Ví dụ : Codein ức chế trung tâm ho ở hành não , morphin có tác dụng chọn lọc trên trung tâm đau . - Tác dụng đặc hiệu là tác dụng mạnh nhất đối với một nguyên nhân gây bệnh . Ví dụ : Quinin có tác dụng đặc hiệu với ký sinh trùng sốt rét , Isoniazid có tác dụng đặc hiệu với trực khuẩn lao . V. TÁC DỤNG ĐẢO NGƯỢC - Tác dụng đảo ngược là những tác dụng trái ngược nhau xảy ra khi ta dùng một lọai thuốc với các liều lượng khác nhau . Ví dụ : Terpin hydrat Dùng dưới 0,6 g => long đàm , lợi tiểu Dùng trên 0,6g => khó long đàm , bí tiểu
Trả lời
I . TÁC DỤNG CHÍNH & PHỤ - Tác dụng chính là tác dụng đáp ứng được mục đích điều trị . - Tác dụng phụ là tác dụng không phục vụ mục đích điều trị . Ví dụ : Aspirin , diclofenac có tác dụng chính là giảm đau , chống viêm nhưng cũng kèm theo tác dụng phụ là gây kích thích đường tiêu hóa . II . TÁC DỤNG TẠI CHỖ & TOÀN THÂN - Tác dụng tại chỗ là tác dụng chỉ khu trú tại một bộ phận hay một cơ quan nào đó nơi mà thuốc tiếp xúc . Ví dụ : thuốc sát khuẩn , chống nấm ngòai da , thuốc bôi gây tê tại chỗ ......... - Tác dụng toàn thân là tác dụng được phát huy sau khi thuốc được hấp thu vào máu và lan tỏa tòan thân . Ví dụ : Paracetamol dạng uống sau khi vào máu sẽ có tác dụng hạ sốt , giảm đau III . TÁC DỤNG HỒI PHỤC & KHÔNG HỒI PHỤC - Tác dụng hồi phục là những tác dụng của thuốc sau khi chuyển hóa , thải trừ sẽ trả lại trạng thái sinh lý bình thường cho cơ thể . Ví dụ : Tiêm thuốc tê Novocain 3% / 2ml sẽ chỉ có tác dụng ức chế tạm thời các dây thần kinh . - Tác dụng không hồi phục là những tác dụng để lại những trạng thái hay di chứng bất thường cho cơ thể sau khi đã được chuyển hóa và thải trừ ( thông thường tác dụng dạng này đều là những tác dụng phụ của thuốc ) . Ví dụ : Tetracyclin gây hỏng men răng ở trẻ . IV. TÁC DỤNG CHỌN LỌC & ĐẶC HIỆU - Tác dụng chọn lọc là tác dụng xuất hiện sớm nhất và mạnh nhất trên một cơ quan nhất định của cơ thể . Ví dụ : Codein ức chế trung tâm ho ở hành não , morphin có tác dụng chọn lọc trên trung tâm đau . - Tác dụng đặc hiệu là tác dụng mạnh nhất đối với một nguyên nhân gây bệnh . Ví dụ : Quinin có tác dụng đặc hiệu với ký sinh trùng sốt rét , Isoniazid có tác dụng đặc hiệu với trực khuẩn lao . V. TÁC DỤNG ĐẢO NGƯỢC - Tác dụng đảo ngược là những tác dụng trái ngược nhau xảy ra khi ta dùng một lọai thuốc với các liều lượng khác nhau . Ví dụ : Terpin hydrat Dùng dưới 0,6 g => long đàm , lợi tiểu Dùng trên 0,6g => khó long đàm , bí tiểu