Nêu khái niệm về đất ngập nước (wetlands).
kiến thức chung
Có trên 50 định nghĩa khác nhau về đất ngập nước (ĐNN) đang được sử dụng, tùy thuộc vào mục đích quản lý của mỗi quốc gia hay tổ chức quốc tế.
- Theo nghĩa rộng:
+ IUCN (1917): ĐNN là những vùng đất bão hòa nước hoặc thường xuyên bị ngập nước, dù là tự nhiên, nhân tạo, ngập nước thường xuyên hoặc định kỳ, dù là nước tĩnh hoặc nước chảy, nước ngọt, nước lợ hoặc nước mặn. Ví dụ: đầm lầy, vũng lầy, đầm rừng, than bùn, của sông, vịnh biển, eo biển, ao hồ, đầm phá, sông, hồ chứa…
+ Công ước Ramsar (1971): ĐNN là những vùng đầm lầy, than bùn hoặc vùng nước bất kể là tự nhiên hay nhân tạo, thường xuyên hay tạm thời, có nước chảy hay nước tù, là nước ngọt, nước lợ hay nước mặn, kể cả những vùng nước biển có độ sâu không quá 6m khi triều thấp.
- Theo nghĩa hẹp:
Cowadin và cộng sự (1979): ĐNN là những vùng đất chuyển tiếp giữa những HST trên cạn và HST thủy vực. Những nơi này mực nước ngầm thường nằm sát mặt đất hoặc thường xuyên được bao phủ bởi mực nước cạn và phải có một trong ba thuộc tính sau:
+ Có thời kỳ nào đó đất thích hợp cho phần lớn các loài thực vật thủy sinh;
+ Nền đất hầu như không bị khô (Wetland);
+ Nền đất không có cấu trúc rõ rệt hoặc bão hòa nước, bị ngập nước ở mức cạn vào một số thời điểm nào đó trong mùa sinh trưởng hàng năm.
Nội dung liên quan
Tiến Khuê Lâm