MÔI TRƯỜNG CÓ ẢNH HƯỞNG NHƯ THẾ NÀO ĐẾN VĂN HÓA TRUNG QUỐC ?

  1. Kiến thức chung

Từ khóa: 

kiến thức chung

Các yếu tố văn hoá. 1. Giới thiệu về văn hoá Trung Quốc. 1.1 Con người. Tại Trung Quốc có khoảng hơn một trăm dân tộc, trong đó đông nhất là người Hán, là dân tộc với sắc thái ngôn ngữ và văn hóa có nhiều khác biệt vì thực ra là kết hợp của nhiều dân tộc khác nhau được coi là cùng chia sẻ một thứ ngôn ngữ và văn hóa. Hiện nay, Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoachính thức công nhận tổng cộng 56 dân tộc, trong đó người Hán chiếm đa số. 1.2 Ngôn ngữ. Tiếng Trung Quốc(hay Hán ngữ, Hoa ngữ, Trung văn)là một ngôn ngữ thuộc hệ ngôn ngữ Hán -Tạng, sử dụng mẫu tự tượng hình.Mặc dù thường được coi là ngôn ngữ duy nhất với lý do văn hoá, trên thực tế mức độ đa dạng giữa các vùng khác nhau có thể sánh với sự đa dạng của cácngôn ngữ Roman. Từ hàng ngàn năm nay giới trí thức Trung Quốc dùng một chuẩn viết chung là Văn ngôn. Ngày nay Văn ngôn không còn là cách viết thông dụng nữa, tuy nhiên trong chương trình học nó vẫn tiếp tục được dạy và như vậy người Trung Quốc bình thường ở một góc độ nào đó có thể đọc hiểu được. Các ngôn ngữ nói khác nhau của Trung Quốc chỉ được nói mà không có cách viết không như Phổ thông thoại ( hay là bạch thoại: nghĩa là thứ tiếng bình dân dựa trên tiếng Quan thoại chuẩn -là ngôn ngữ mà tất cả mọi người nói các thứ tiếng Trung Quốc khác nhau đều dùng chung một dạng văn viết thống nhất có từ đầu thế kỉ 20 dùng gần như cùng một bộchữ Trung Quốc.Khoảng một phần trăm dân số thế giới hiện nay dùng một trong những thứ tiếng Trung Quốc làm tiếng mẹ đẻ, khiến nó trở thành thứ tiếng đứng đầu thế giới về phương diện này. Tiếng Trung Quốc nói ở thể Quan Thoại chuẩn là ngôn ngữ chính thức của Cộng hoà nhân dân Trung Hoa và Trung Hoa dân quốc tại Đài Loan, cũng như là một trong bốn ngôn ngữ chính thức của Singapore, và là một trong sáu ngôn ngữ làm việc chính thức của Liên Hiệp Quốc. Tiếng Trung Quốc nói ở thể Quảng Đông chuẩnthì là một trong những ngôn ngữ chính thức của Hồng Kông(cùng với tiếng Anh) và của Ma Cao(cùng với tiếng Bồ Đào Nha). 1.3 Tôn giáo. Về văn hóa và tôn giáo Trung Hoa thì đại đa số người dân vẫn còn giữ phong tục thờ cúng tổ tiên do ảnh hưởng của Khổng Giáo, cũng như kết hợp với Phật Giáo và Đạo Giáo trở thành "Tam giáo đồng nguyên" (hoặc "Tôn giáo cổ truyền Trung Hoa" mà Phật Giáo Đại Thừa giữvai trò chính), sốcòn lại theo những tôn giáo chính sau với tỉ lệ chỉ mang tính ước lượng có thể không chính xác: Phật giáo: Phật giáo bắt đầu xuất hiện tại Trung Quốc vào khoảng thế kỷ thứ nhất sau Công nguyên, tới thế kỷ thứ tư được quảng bá rộng rãi, dần dần trở nên tôn giáo có ảnh hưởng lớn nhất tại Trung Quốc. Hiện nay, trên toàn Trung Quốc có khoảng 13000 ngôi chùa miếu Phật giáo và khoảng 200000 tăng ni. Khoảng 8% (quy y Tam Bảo), bắt đầu du nhập vào Trung Quốc khoảng từ thế kỷ thứ nhất Công nguyên. Số người theo chủ yếu là Đại thừa, còn Tiểu thừa thì không đáng kể. Ngoài ra, còn có những người theo Phật giáo Tây Tạng, chủ yếu tại Tây Tạng và Nội Mông Cổ. Con số thực của số lượng Phật tử trên danh nghĩa có thể đạt trên 660 triệu đến 1 tỷ người (50% -80%). Nhờ vậy mà Trung Quốc đương nhiên trở thành quốc gia Phật Giáo đông dân nhất, theo sau là Nhật Bản và Việt Nam, chiếm khoảng 2/3 trong tổng số1,5 tỷ người theo Phật Giáo trên khắp ThếGiới. Lưu ý là đa số người gốc Hán thường tôn thờ Phật Giáo cùng chung với các tôn giáo truyền thống Trung Hoa khác (như Đạo Giáo hay Khổng Giáo). Lão giáo: xuất hiện dưới nhiều trạng thái khác biệt và khó phân ranh rõ ràng với những tôn giáo khác nên người ta không nắm rõ số người theo. Theo tài liệu gần đây nhất thì có khoảng 400 triệu người (30% tổng dân số) theo Đạo Giáo .Cơ Đốc giáo: khoảng 1 đến 4%, một sốnhánh của đạo này được truyền rải rác vào Trung Quốc thành nhiều đợt bắt đầu từ thế kỷ thứ 8. Ngoài ra còn có những người Trung Quốc gốc Nga ở phía bắc và tây bắc Trung Quốc theo Chính Thống giáo với số lượng tương đối nhỏ. Nho giáo: đây là tôn giáo xuất phát từ Khổng Tử mà các triều đại Trung Quốc cố gắng truyền bá theo chiều hướng có lợi cho chính quyền, tuy nhiên theo nhiều học giả thì bản chất của nó không phải như vậy. Hồi giáo: Đạo Hồi được truyền bá tại Trung Quốc vào khoảng giữa thế kỷ thứ7, thời kỳ Đường, Tống, khi những thương gia Ảrập và Ba Tư theo đường bộ tới vùng Tây Bắc Trung Quốc hoặc theo đường biển tới miền duyên hải Đông Nam. Đạo Hồi càng trở nên hưng thịnh vào đời Nguyên. 1% đến 2%, có ở Tân Cương và các vùng có người dân tộc thiểu số theo Hồi Giáo sinh sống rải rác. Đạo này phát triển mạnh vào thời nhà Nguyên (1271-1368)Tôn giáo cổ truyền Trung Quốc: tôn giáo đa thần của phần lớn dân Trung Quốc trước năm 1949, là kiểu tín ngưỡng pha trộn giữa một số trường phái Đạo giáo và Phật giáo và các tín ngưỡng khác. 1.4 Giá trị và thái độ. Văn hoá Trung Quốc là 1 nền văn hoá có tính kế thừa từ lâu đời gắn liền với nền nông nghiệp và chế độ phong kiến.Ngày nay tuy là đã có nhiều sự thay đổi nhưng vẫn còn nhiều giá trị tồn tại đến ngày nay, tạo nên một nền văn hoá đặc sắc, đậm đà bản sắc dân tộc.Các niềm tin, quan điểm sống ảnh hưởng rất lớn Nho giáo của Khổng Tử. Trong công việc: -Người Trung Hoa rất coi trọng đến mối quan hệcá nhân.Hiếm người Trung Quốcnào đặt quan hệlàm ăn với người mà họ không biết rõ ràng. Do đó, hãy giới thiệu thật kỹ bản thân để tạo niềm tin khi bước đầu bắt tay vào kinh doanh. Thêm vào đó, bạn cũng cần nắm rõ thứ bậc trong tổ chức công ty. Người Trung Quốc nhìn nhận mỗi cá nhân là một thành phần trong hệ thống bậc thang của tổ chức. Bạn đừng vào phòng họp trước người có chức danh cao hơn bạn.Quan hệ lâu dài cũng được xem là có giá trị hơn sự giao dịch, giải quyết công việc nhất thời. Vì thế, đừng vội vã “tấn công”, sự tin cậy là điều cần xây dựng trước và khiêm tốn cộng với kiên nhẫn chính là chìa khoá của thành công. -Người Trung Quốc rất coi trọng thời gian. Sự đúng hẹn là chìa khóa đã giúp người Trung Quốc thành công trong thời gian vừa qua. Họ sẽ không bao giờ đợi nếu bạn không đúng giờ.-Ngoài ra, một điềubạn phải hết sức chú ý là người Trung Quốc rất kiêng kị số 4. Vì trong tiếng Trung Quốc có thể hiểu là “chết”. Do đó, bạn không được tặng bất cứ cái gì có liên quan đến con số này. -Tính giai cấp: Người Trung Quốc rất coi trọng đẳng cấp của đối tác qua cách ăn mặc bề ngoài, chỗ ở. Nên khi giao dịch kinh doanh phải ăn mặc sang trọng: đối với nam giới thì comple sẫm màu và cravat, không nên mặc quần bò thắt cravat, càng không nên màu sắc lòe loẹt. Đối với phụ nữ thì tùy theo tập tục nước mình. Thông thường là quần và áo vét sẫm màu.Nên ở trong khách sạn từ hạng trung trở lên vì nhận biết đối tác thuộc đẳng cấp nào là chuyện rất quan trọng ởTrung Quốc. Câu hỏi rất hay gặp phải ởTrung Quốc là bạn ởkhách sạn nào. 1.5: Thói quen và cách cư xử. 1.5.1Chào hỏi. Không nên bắt tay chặt, mà lỏng tay hoặc nhẹ nhàng. Chào hỏi người có chức quyền cao nhất trước chứ không chào hỏi phụ nữ trước. Khi giới thiệu người khác với ai đó thì không bao giờ được phép dùng ngón tay trỏ chỉ về người đó,điều này được xem như không lịch sự, tốt nhất là dùng cả bàn tay đã được ngả lòng ra rồi chỉ về phía người đó. 1.5.2Làm quen. Khi gặp gỡ làm quen có thể hỏi những chuyện liên quan đến cá nhân như có vợ chồng chưa, mấy con, thậm chí cả về mức lương. Nếu được hỏi như vậy thì bạn không nên lảng tránh trảlời. Chủ đề trao đổi khi gặp gỡ làm quen nên là thể thao, tốt nhất là bóng đá, tuyệt đối không nên đề cập tới các chủ đề về chính trị,tôn giáo, không nên có lời phê phán. 1.5.3: Trao danh thiếp. Bạn nhớ luôn mang danh thiếp theo, trao và nhận bằng cả hai tay, nhớ đọc danh thiếp nhận được rồi mới cất đi. 1.5.4: Văn hóa trong ăn uống. Không được lấy đũa gõ vào bát. Không bao giờ được cắm đũa vào bát cơm vì chỉ có cơm cúng người chết mới làm như vậy.Khi ăn tiệc ở chỗ người Trung Quốc, bạn không nên ngại những tiếng động do ăn uống gây nên. Người Trung Quốc coi đó là dấu hiệu khách hài lòng với bữa ăn.Khi được mời đến dự tiệc, người Trung Quốc thường lịch sự dụt dè, bạn phải thường xuyên mời họăn uống, rót đồ uống (rượu, bia) thường phải đầy cốc, nếu không có người phục vụ thì nam ghán. Đàm phán với người Trung Quốc không đơn giản và thường kéo dài. Ban đầu thường là một bữa tiệc kéo dài mà trong đó không bàn về chuyện làm ăn mà để dành đến cuối bữa. Nếu không đi đến nhất trí thì bạn cũng đừng bực bội mà hãy cố vui vẻ và quả quyết là rất quan tâm tới việc đạt được sự nhất trí với nhau để hợp tác kinh doanh. Thường sau đó vài ngày sẽ có được chuyển biến tích cực. 1.5.6Quà tặng. Tặng quà là thông lệ bình thường, có thể tặng hoa quả, bánh ngọt hay đồ uống có rượu, nhưng không được phép tặng đồng hồ vì “tặng đồng hồ” trong tiếng Trung Quốc cũng có nghĩa là “đi dự một đám tang”.Nếu được người Trung Quốc tặng quà thì không được mở gói quà trước mặt người tặng. 1.5.7Cách cư xử. Ở Trung Quốc, bạn không được phê trách thẳng thắn và công khai mà nên diễn giải theo cách khác, chẳng hạn như cộng sự hay nhân viên đó đã làm việc tốt, lần sau chắc chắn sẽ còn tốt hơn.né tránh giao tiếp bằng mắt cũng bị coi là không đáng tin cậy. Bạn cũng không nên từ chối trực tiếp, sẽ bị coi là ứng xử thiếu lịch sự. Thay vì trả lời “Không” một cách dứt khoát, bạn nên nhẹ nhàng và tế nhị hơn để giữ thể diện cho đối tác. “Có thể” hay “Tôi sẽ suy nghĩ về điều đó” là cách từ chối thường thấy của người Hoa. 1.6: Thẩm mỹ. 1.6.1: Hội họa Trung Quốc. Đối với những bức tranh mang đậm nét truyền thống, dân gian thì giá trị cốt lõi của nó chủ yếu nằm ở chủ đề với ý nghĩ biểu tượng hơn là phong cách hay kĩ thuật thể hiện. Thí dụ như tranh có các chủ đề như: hoa điểu, rồng, ngựa, vượn, cá, tùng hạc, sơn thuỷ, v.v. Những hình ảnh biểu tượng trong tranh Trung Quốc có thể nhắc đến là: Hoa cúc: cho kẻ ẩn dật.Mẫu đơn: quyền quý Hoa sen: quân tử. Mai, lan, cúc, trúc thường được gộp chung thành một cụm, xem như biểu tượng của bậc quân tử, nên cũng được gọi là «tứ quân tử» Quả đào: sự trường thọ Quả lựu: sự đông con cái Quả quít: sự tốt lành Chim hạc: sự trường thọ.Chim én hoặc vịt trời (Cặp): tình nghĩa vợ chồng.Chim khách (tranh thập toàn báo hỉ): chúc thành công Con công: sự bình an thịnh vượng Linh vật: Long, lân, qui, phụng.Ngựa: đức tính trinh tiết, trung thành, sựmau chóng và thành đạt.v.v...Ngoài ra, trong tranh Trung Quốc người ta còn có thể phối hợp giữa yếu tố này với yếu tố khác để tạo ra nhiều ý nghĩa độc đáo.Có hai điểm nổi bật của loại tranh này. Thứ nhất, trong cuộc sống người ta thường gán cho một sự vật nào đó một ý nghĩa biểu tượng. Thí dụ: trúc là quân tử, mai là giai nhân, cây tùng và chim hạc ngụý trường thọ(tùng hạc diên niên 松鶴延年), v.v... Đặc điểm thứhai là thông qua ngôn ngữ (nhất là từ ngữ đồng âm hay cận âm) người ta sẽ liên tưởng hình vẽ này đến một sựvật nào đó với ý nghĩa biểu tượng nhất định trong tâm thức chung của mọi người. 1.6.2Thư pháp. Thư pháp là nghệ thuật viết chữ của người Trung Quốc với các công cụ gọi là văn phòng tứ bảo. Nói đến thư pháp là nói đến khổ luyện và đây là một môn nghệ thuật tao nhã của người Hoa.Thư pháp là một trong những nghệ thuật xưa nhất của Trung Quốc. Khi hân thưởng một tác phẩm thư pháp, người sành điệu thưởng thức bút pháp và sự sáng tạo của tác giả thể hiện qua từng nét bút với tiết tấu nhanh chậm, với nét mực ướt đẫm lâm li hay xác xơ tiêu sái và với độđậm nhạt của mặc tích cũng như sự tương phản giữa giấy trắng mực đen. Với sựam tường về chữ Hán, về tính cách ước lệ của thứ tự nét bút và sốnét bút của từng chữ, người thưởng ngoạn sành điệu sẽ cảm thấy thân thiết. TÀI LIỆU THAM KHẢO : http://tailieu.vn/doc/de-tai-phan-tich-anh-huong-cua-moi-truong-van-hoa-trung-quoc-va-nhat-ban-den-hoat-dong-kinh-doanh--288550.html
Trả lời
Các yếu tố văn hoá. 1. Giới thiệu về văn hoá Trung Quốc. 1.1 Con người. Tại Trung Quốc có khoảng hơn một trăm dân tộc, trong đó đông nhất là người Hán, là dân tộc với sắc thái ngôn ngữ và văn hóa có nhiều khác biệt vì thực ra là kết hợp của nhiều dân tộc khác nhau được coi là cùng chia sẻ một thứ ngôn ngữ và văn hóa. Hiện nay, Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoachính thức công nhận tổng cộng 56 dân tộc, trong đó người Hán chiếm đa số. 1.2 Ngôn ngữ. Tiếng Trung Quốc(hay Hán ngữ, Hoa ngữ, Trung văn)là một ngôn ngữ thuộc hệ ngôn ngữ Hán -Tạng, sử dụng mẫu tự tượng hình.Mặc dù thường được coi là ngôn ngữ duy nhất với lý do văn hoá, trên thực tế mức độ đa dạng giữa các vùng khác nhau có thể sánh với sự đa dạng của cácngôn ngữ Roman. Từ hàng ngàn năm nay giới trí thức Trung Quốc dùng một chuẩn viết chung là Văn ngôn. Ngày nay Văn ngôn không còn là cách viết thông dụng nữa, tuy nhiên trong chương trình học nó vẫn tiếp tục được dạy và như vậy người Trung Quốc bình thường ở một góc độ nào đó có thể đọc hiểu được. Các ngôn ngữ nói khác nhau của Trung Quốc chỉ được nói mà không có cách viết không như Phổ thông thoại ( hay là bạch thoại: nghĩa là thứ tiếng bình dân dựa trên tiếng Quan thoại chuẩn -là ngôn ngữ mà tất cả mọi người nói các thứ tiếng Trung Quốc khác nhau đều dùng chung một dạng văn viết thống nhất có từ đầu thế kỉ 20 dùng gần như cùng một bộchữ Trung Quốc.Khoảng một phần trăm dân số thế giới hiện nay dùng một trong những thứ tiếng Trung Quốc làm tiếng mẹ đẻ, khiến nó trở thành thứ tiếng đứng đầu thế giới về phương diện này. Tiếng Trung Quốc nói ở thể Quan Thoại chuẩn là ngôn ngữ chính thức của Cộng hoà nhân dân Trung Hoa và Trung Hoa dân quốc tại Đài Loan, cũng như là một trong bốn ngôn ngữ chính thức của Singapore, và là một trong sáu ngôn ngữ làm việc chính thức của Liên Hiệp Quốc. Tiếng Trung Quốc nói ở thể Quảng Đông chuẩnthì là một trong những ngôn ngữ chính thức của Hồng Kông(cùng với tiếng Anh) và của Ma Cao(cùng với tiếng Bồ Đào Nha). 1.3 Tôn giáo. Về văn hóa và tôn giáo Trung Hoa thì đại đa số người dân vẫn còn giữ phong tục thờ cúng tổ tiên do ảnh hưởng của Khổng Giáo, cũng như kết hợp với Phật Giáo và Đạo Giáo trở thành "Tam giáo đồng nguyên" (hoặc "Tôn giáo cổ truyền Trung Hoa" mà Phật Giáo Đại Thừa giữvai trò chính), sốcòn lại theo những tôn giáo chính sau với tỉ lệ chỉ mang tính ước lượng có thể không chính xác: Phật giáo: Phật giáo bắt đầu xuất hiện tại Trung Quốc vào khoảng thế kỷ thứ nhất sau Công nguyên, tới thế kỷ thứ tư được quảng bá rộng rãi, dần dần trở nên tôn giáo có ảnh hưởng lớn nhất tại Trung Quốc. Hiện nay, trên toàn Trung Quốc có khoảng 13000 ngôi chùa miếu Phật giáo và khoảng 200000 tăng ni. Khoảng 8% (quy y Tam Bảo), bắt đầu du nhập vào Trung Quốc khoảng từ thế kỷ thứ nhất Công nguyên. Số người theo chủ yếu là Đại thừa, còn Tiểu thừa thì không đáng kể. Ngoài ra, còn có những người theo Phật giáo Tây Tạng, chủ yếu tại Tây Tạng và Nội Mông Cổ. Con số thực của số lượng Phật tử trên danh nghĩa có thể đạt trên 660 triệu đến 1 tỷ người (50% -80%). Nhờ vậy mà Trung Quốc đương nhiên trở thành quốc gia Phật Giáo đông dân nhất, theo sau là Nhật Bản và Việt Nam, chiếm khoảng 2/3 trong tổng số1,5 tỷ người theo Phật Giáo trên khắp ThếGiới. Lưu ý là đa số người gốc Hán thường tôn thờ Phật Giáo cùng chung với các tôn giáo truyền thống Trung Hoa khác (như Đạo Giáo hay Khổng Giáo). Lão giáo: xuất hiện dưới nhiều trạng thái khác biệt và khó phân ranh rõ ràng với những tôn giáo khác nên người ta không nắm rõ số người theo. Theo tài liệu gần đây nhất thì có khoảng 400 triệu người (30% tổng dân số) theo Đạo Giáo .Cơ Đốc giáo: khoảng 1 đến 4%, một sốnhánh của đạo này được truyền rải rác vào Trung Quốc thành nhiều đợt bắt đầu từ thế kỷ thứ 8. Ngoài ra còn có những người Trung Quốc gốc Nga ở phía bắc và tây bắc Trung Quốc theo Chính Thống giáo với số lượng tương đối nhỏ. Nho giáo: đây là tôn giáo xuất phát từ Khổng Tử mà các triều đại Trung Quốc cố gắng truyền bá theo chiều hướng có lợi cho chính quyền, tuy nhiên theo nhiều học giả thì bản chất của nó không phải như vậy. Hồi giáo: Đạo Hồi được truyền bá tại Trung Quốc vào khoảng giữa thế kỷ thứ7, thời kỳ Đường, Tống, khi những thương gia Ảrập và Ba Tư theo đường bộ tới vùng Tây Bắc Trung Quốc hoặc theo đường biển tới miền duyên hải Đông Nam. Đạo Hồi càng trở nên hưng thịnh vào đời Nguyên. 1% đến 2%, có ở Tân Cương và các vùng có người dân tộc thiểu số theo Hồi Giáo sinh sống rải rác. Đạo này phát triển mạnh vào thời nhà Nguyên (1271-1368)Tôn giáo cổ truyền Trung Quốc: tôn giáo đa thần của phần lớn dân Trung Quốc trước năm 1949, là kiểu tín ngưỡng pha trộn giữa một số trường phái Đạo giáo và Phật giáo và các tín ngưỡng khác. 1.4 Giá trị và thái độ. Văn hoá Trung Quốc là 1 nền văn hoá có tính kế thừa từ lâu đời gắn liền với nền nông nghiệp và chế độ phong kiến.Ngày nay tuy là đã có nhiều sự thay đổi nhưng vẫn còn nhiều giá trị tồn tại đến ngày nay, tạo nên một nền văn hoá đặc sắc, đậm đà bản sắc dân tộc.Các niềm tin, quan điểm sống ảnh hưởng rất lớn Nho giáo của Khổng Tử. Trong công việc: -Người Trung Hoa rất coi trọng đến mối quan hệcá nhân.Hiếm người Trung Quốcnào đặt quan hệlàm ăn với người mà họ không biết rõ ràng. Do đó, hãy giới thiệu thật kỹ bản thân để tạo niềm tin khi bước đầu bắt tay vào kinh doanh. Thêm vào đó, bạn cũng cần nắm rõ thứ bậc trong tổ chức công ty. Người Trung Quốc nhìn nhận mỗi cá nhân là một thành phần trong hệ thống bậc thang của tổ chức. Bạn đừng vào phòng họp trước người có chức danh cao hơn bạn.Quan hệ lâu dài cũng được xem là có giá trị hơn sự giao dịch, giải quyết công việc nhất thời. Vì thế, đừng vội vã “tấn công”, sự tin cậy là điều cần xây dựng trước và khiêm tốn cộng với kiên nhẫn chính là chìa khoá của thành công. -Người Trung Quốc rất coi trọng thời gian. Sự đúng hẹn là chìa khóa đã giúp người Trung Quốc thành công trong thời gian vừa qua. Họ sẽ không bao giờ đợi nếu bạn không đúng giờ.-Ngoài ra, một điềubạn phải hết sức chú ý là người Trung Quốc rất kiêng kị số 4. Vì trong tiếng Trung Quốc có thể hiểu là “chết”. Do đó, bạn không được tặng bất cứ cái gì có liên quan đến con số này. -Tính giai cấp: Người Trung Quốc rất coi trọng đẳng cấp của đối tác qua cách ăn mặc bề ngoài, chỗ ở. Nên khi giao dịch kinh doanh phải ăn mặc sang trọng: đối với nam giới thì comple sẫm màu và cravat, không nên mặc quần bò thắt cravat, càng không nên màu sắc lòe loẹt. Đối với phụ nữ thì tùy theo tập tục nước mình. Thông thường là quần và áo vét sẫm màu.Nên ở trong khách sạn từ hạng trung trở lên vì nhận biết đối tác thuộc đẳng cấp nào là chuyện rất quan trọng ởTrung Quốc. Câu hỏi rất hay gặp phải ởTrung Quốc là bạn ởkhách sạn nào. 1.5: Thói quen và cách cư xử. 1.5.1Chào hỏi. Không nên bắt tay chặt, mà lỏng tay hoặc nhẹ nhàng. Chào hỏi người có chức quyền cao nhất trước chứ không chào hỏi phụ nữ trước. Khi giới thiệu người khác với ai đó thì không bao giờ được phép dùng ngón tay trỏ chỉ về người đó,điều này được xem như không lịch sự, tốt nhất là dùng cả bàn tay đã được ngả lòng ra rồi chỉ về phía người đó. 1.5.2Làm quen. Khi gặp gỡ làm quen có thể hỏi những chuyện liên quan đến cá nhân như có vợ chồng chưa, mấy con, thậm chí cả về mức lương. Nếu được hỏi như vậy thì bạn không nên lảng tránh trảlời. Chủ đề trao đổi khi gặp gỡ làm quen nên là thể thao, tốt nhất là bóng đá, tuyệt đối không nên đề cập tới các chủ đề về chính trị,tôn giáo, không nên có lời phê phán. 1.5.3: Trao danh thiếp. Bạn nhớ luôn mang danh thiếp theo, trao và nhận bằng cả hai tay, nhớ đọc danh thiếp nhận được rồi mới cất đi. 1.5.4: Văn hóa trong ăn uống. Không được lấy đũa gõ vào bát. Không bao giờ được cắm đũa vào bát cơm vì chỉ có cơm cúng người chết mới làm như vậy.Khi ăn tiệc ở chỗ người Trung Quốc, bạn không nên ngại những tiếng động do ăn uống gây nên. Người Trung Quốc coi đó là dấu hiệu khách hài lòng với bữa ăn.Khi được mời đến dự tiệc, người Trung Quốc thường lịch sự dụt dè, bạn phải thường xuyên mời họăn uống, rót đồ uống (rượu, bia) thường phải đầy cốc, nếu không có người phục vụ thì nam ghán. Đàm phán với người Trung Quốc không đơn giản và thường kéo dài. Ban đầu thường là một bữa tiệc kéo dài mà trong đó không bàn về chuyện làm ăn mà để dành đến cuối bữa. Nếu không đi đến nhất trí thì bạn cũng đừng bực bội mà hãy cố vui vẻ và quả quyết là rất quan tâm tới việc đạt được sự nhất trí với nhau để hợp tác kinh doanh. Thường sau đó vài ngày sẽ có được chuyển biến tích cực. 1.5.6Quà tặng. Tặng quà là thông lệ bình thường, có thể tặng hoa quả, bánh ngọt hay đồ uống có rượu, nhưng không được phép tặng đồng hồ vì “tặng đồng hồ” trong tiếng Trung Quốc cũng có nghĩa là “đi dự một đám tang”.Nếu được người Trung Quốc tặng quà thì không được mở gói quà trước mặt người tặng. 1.5.7Cách cư xử. Ở Trung Quốc, bạn không được phê trách thẳng thắn và công khai mà nên diễn giải theo cách khác, chẳng hạn như cộng sự hay nhân viên đó đã làm việc tốt, lần sau chắc chắn sẽ còn tốt hơn.né tránh giao tiếp bằng mắt cũng bị coi là không đáng tin cậy. Bạn cũng không nên từ chối trực tiếp, sẽ bị coi là ứng xử thiếu lịch sự. Thay vì trả lời “Không” một cách dứt khoát, bạn nên nhẹ nhàng và tế nhị hơn để giữ thể diện cho đối tác. “Có thể” hay “Tôi sẽ suy nghĩ về điều đó” là cách từ chối thường thấy của người Hoa. 1.6: Thẩm mỹ. 1.6.1: Hội họa Trung Quốc. Đối với những bức tranh mang đậm nét truyền thống, dân gian thì giá trị cốt lõi của nó chủ yếu nằm ở chủ đề với ý nghĩ biểu tượng hơn là phong cách hay kĩ thuật thể hiện. Thí dụ như tranh có các chủ đề như: hoa điểu, rồng, ngựa, vượn, cá, tùng hạc, sơn thuỷ, v.v. Những hình ảnh biểu tượng trong tranh Trung Quốc có thể nhắc đến là: Hoa cúc: cho kẻ ẩn dật.Mẫu đơn: quyền quý Hoa sen: quân tử. Mai, lan, cúc, trúc thường được gộp chung thành một cụm, xem như biểu tượng của bậc quân tử, nên cũng được gọi là «tứ quân tử» Quả đào: sự trường thọ Quả lựu: sự đông con cái Quả quít: sự tốt lành Chim hạc: sự trường thọ.Chim én hoặc vịt trời (Cặp): tình nghĩa vợ chồng.Chim khách (tranh thập toàn báo hỉ): chúc thành công Con công: sự bình an thịnh vượng Linh vật: Long, lân, qui, phụng.Ngựa: đức tính trinh tiết, trung thành, sựmau chóng và thành đạt.v.v...Ngoài ra, trong tranh Trung Quốc người ta còn có thể phối hợp giữa yếu tố này với yếu tố khác để tạo ra nhiều ý nghĩa độc đáo.Có hai điểm nổi bật của loại tranh này. Thứ nhất, trong cuộc sống người ta thường gán cho một sự vật nào đó một ý nghĩa biểu tượng. Thí dụ: trúc là quân tử, mai là giai nhân, cây tùng và chim hạc ngụý trường thọ(tùng hạc diên niên 松鶴延年), v.v... Đặc điểm thứhai là thông qua ngôn ngữ (nhất là từ ngữ đồng âm hay cận âm) người ta sẽ liên tưởng hình vẽ này đến một sựvật nào đó với ý nghĩa biểu tượng nhất định trong tâm thức chung của mọi người. 1.6.2Thư pháp. Thư pháp là nghệ thuật viết chữ của người Trung Quốc với các công cụ gọi là văn phòng tứ bảo. Nói đến thư pháp là nói đến khổ luyện và đây là một môn nghệ thuật tao nhã của người Hoa.Thư pháp là một trong những nghệ thuật xưa nhất của Trung Quốc. Khi hân thưởng một tác phẩm thư pháp, người sành điệu thưởng thức bút pháp và sự sáng tạo của tác giả thể hiện qua từng nét bút với tiết tấu nhanh chậm, với nét mực ướt đẫm lâm li hay xác xơ tiêu sái và với độđậm nhạt của mặc tích cũng như sự tương phản giữa giấy trắng mực đen. Với sựam tường về chữ Hán, về tính cách ước lệ của thứ tự nét bút và sốnét bút của từng chữ, người thưởng ngoạn sành điệu sẽ cảm thấy thân thiết. TÀI LIỆU THAM KHẢO : http://tailieu.vn/doc/de-tai-phan-tich-anh-huong-cua-moi-truong-van-hoa-trung-quoc-va-nhat-ban-den-hoat-dong-kinh-doanh--288550.html