Làm thế nào để học bảng IPA?

  1. Ngoại ngữ

Trước giờ mình không quan tâm nhiều tới bảng phát âm IPA, mà học từ theo việc nghe và lặp lại phiên âm các từ từ audio của người bản xứ trong từ điển hoặc các video nước ngoài.

Bây giờ mình muốn học IPA thì phải làm thế nào? Xin cảm ơn.

Từ khóa: 

ipa

,

bảng phiên âm

,

tiếng anh

,

ngoại ngữ

Phiên âm IPA khá là hữu dụng để bạn học từ mới khi đọc sách, đọc tài liệu vì bạn cần tra từ điển. Kể cả các từ điển online bây giờ cũng không hoàn toàn tích hợp đủ voice phát âm cho mọi từ ngữ nên việc học phiên âm IPA để biết cách đọc là khá quan trọng. Hồi xưa cách mình bắt đầu với phiên âm IPA là xem qua bảng phiên âm với để nắm quy luật của một vài phiên âm cơ bản hay gặp. Bạn có thể tham khảo bảng này, mình search Google ra, nguồn ở Langmaster.

undefined

Trong bảng này bạn sẽ thấy các hàng vowels là phiên âm của các nguyên âm, consonants là phiên âm của các phụ âm. Các cột monophthongs là những âm đơn, diphthongs là các âm kép, phải đọc hai âm liền nhau. Nếu là người mới tiếp cận với IPA thì sẽ khá mất thời gian để phân biệt các âm này khác nhau như thế nào. Tốt nhất là bạn hãy đọc các từ mẫu ở phía trên, nghe cách phát âm của từ điển online (mình recommend Oxford Learner's Dictionary link bên dưới) để biết chính xác mỗi kí tự phiên âm trên đại diện cho cách phát âm như thế nào. Sau đó, để nhớ được các nguyên tắc phát âm này, cách dễ nhất là bạn hãy tra từ điển nhiều vào, hãy tra và xem phiên âm của những từ bạn ĐÃ BIẾT CÁCH PHÁT ÂM trước, để thuộc các quy tắc, và chính bạn cũng sẽ kiểm tra được trước giờ mình đã đọc đúng hay chưa. Một khi bạn đã thuộc quy luật của phiên âm theo bảng trên rồi thì việc đọc mọi từ mới sẽ rất dễ dàng, chỉ như bạn đang ghép âm với nhau và đọc liền lại mà thôi.

P/s: có một số phiên âm đáng lưu ý mà mình nghĩ nên nhấn mạnh

  • Những phiên âm các nguyên âm có dấu : đằng sau như i:, ᴈ:, u:,... là thể hiện sự kéo dài giọng và nhấn mạnh khi đọc. Còn không có : là âm đọc ngắn, dứt khoát và chốt gọn sau khi đọc. Riêng âm ᴂ (giống chữ a và e viết liền) như từ "cat" là phát âm nửa a nửa e, nghe nó sẽ bèn bẹt cái giọng. Nếu cố gắng đọc thật nhanh cả chữ a và e cùng lúc liền nhau thì sẽ ra được âm này.
  • Phụ âm thì có hai phiên âm khá là khó phân biệt là phiên âm cho chữ "th" của từ "think" & "this" như trên bảng IPA đã note. Âm "th" của chữ "think" (θ)  thì là đẩy lưỡi từ trong ra, còn âm "th" của từ "this" thì là kéo lưỡi từ ngoài vào. :)) Không biết mọi người có hình dung được không như cứ thử phát âm của từ điển và đọc lại y chang và để ý lưỡi sẽ thấy.

Nói chung mình cảm nhận phát âm của tiếng Anh nếu học theo IPA (nâng cao hơn sẽ cần quan tâm cả dấu stressed 'nhấn trọng âm' nữa, cũng khá quan trọng), thì sẽ khá dễ dàng, giống như ghép âm với nhau thôi. Việc học theo kiểu nghe và đọc lại sẽ giống học vẹt, nhưng học theo IPA bạn sẽ hiểu được mình đang đọc cái gì, tại sao lại đọc thế. :)) Cách học này khá hiệu quả và hấp dẫn cho những ai có khả năng và yêu thích cách học có logic. Chúc bạn thành công nhé!

Trả lời

Phiên âm IPA khá là hữu dụng để bạn học từ mới khi đọc sách, đọc tài liệu vì bạn cần tra từ điển. Kể cả các từ điển online bây giờ cũng không hoàn toàn tích hợp đủ voice phát âm cho mọi từ ngữ nên việc học phiên âm IPA để biết cách đọc là khá quan trọng. Hồi xưa cách mình bắt đầu với phiên âm IPA là xem qua bảng phiên âm với để nắm quy luật của một vài phiên âm cơ bản hay gặp. Bạn có thể tham khảo bảng này, mình search Google ra, nguồn ở Langmaster.

undefined

Trong bảng này bạn sẽ thấy các hàng vowels là phiên âm của các nguyên âm, consonants là phiên âm của các phụ âm. Các cột monophthongs là những âm đơn, diphthongs là các âm kép, phải đọc hai âm liền nhau. Nếu là người mới tiếp cận với IPA thì sẽ khá mất thời gian để phân biệt các âm này khác nhau như thế nào. Tốt nhất là bạn hãy đọc các từ mẫu ở phía trên, nghe cách phát âm của từ điển online (mình recommend Oxford Learner's Dictionary link bên dưới) để biết chính xác mỗi kí tự phiên âm trên đại diện cho cách phát âm như thế nào. Sau đó, để nhớ được các nguyên tắc phát âm này, cách dễ nhất là bạn hãy tra từ điển nhiều vào, hãy tra và xem phiên âm của những từ bạn ĐÃ BIẾT CÁCH PHÁT ÂM trước, để thuộc các quy tắc, và chính bạn cũng sẽ kiểm tra được trước giờ mình đã đọc đúng hay chưa. Một khi bạn đã thuộc quy luật của phiên âm theo bảng trên rồi thì việc đọc mọi từ mới sẽ rất dễ dàng, chỉ như bạn đang ghép âm với nhau và đọc liền lại mà thôi.

P/s: có một số phiên âm đáng lưu ý mà mình nghĩ nên nhấn mạnh

  • Những phiên âm các nguyên âm có dấu : đằng sau như i:, ᴈ:, u:,... là thể hiện sự kéo dài giọng và nhấn mạnh khi đọc. Còn không có : là âm đọc ngắn, dứt khoát và chốt gọn sau khi đọc. Riêng âm ᴂ (giống chữ a và e viết liền) như từ "cat" là phát âm nửa a nửa e, nghe nó sẽ bèn bẹt cái giọng. Nếu cố gắng đọc thật nhanh cả chữ a và e cùng lúc liền nhau thì sẽ ra được âm này.
  • Phụ âm thì có hai phiên âm khá là khó phân biệt là phiên âm cho chữ "th" của từ "think" & "this" như trên bảng IPA đã note. Âm "th" của chữ "think" (θ)  thì là đẩy lưỡi từ trong ra, còn âm "th" của từ "this" thì là kéo lưỡi từ ngoài vào. :)) Không biết mọi người có hình dung được không như cứ thử phát âm của từ điển và đọc lại y chang và để ý lưỡi sẽ thấy.

Nói chung mình cảm nhận phát âm của tiếng Anh nếu học theo IPA (nâng cao hơn sẽ cần quan tâm cả dấu stressed 'nhấn trọng âm' nữa, cũng khá quan trọng), thì sẽ khá dễ dàng, giống như ghép âm với nhau thôi. Việc học theo kiểu nghe và đọc lại sẽ giống học vẹt, nhưng học theo IPA bạn sẽ hiểu được mình đang đọc cái gì, tại sao lại đọc thế. :)) Cách học này khá hiệu quả và hấp dẫn cho những ai có khả năng và yêu thích cách học có logic. Chúc bạn thành công nhé!