Định nghĩa, đặc điểm và chức năng của liên từ trong tiếng Trung
kiến thức chung
1.Định nghĩa
Từ dùng để nối kết từ, cụm từ và câu với nhau gọi là liên từ, như “和”、“但是”、“所以”…Bản thân liên từ không có ý nghĩa từ vựng cụ thể, nó chỉ nói rõ quan hệ nào đó giữa các từ ngữ và câu được nối kết mục đích học tiếng Trung.
2.Đặc điểm ngữ pháp của liên từ
Liên từ trong câu chỉ có tác dụng kết nối,không thể dùng độc lập, không thể đảm nhiệm các thành phần câu được
3.Phân loại liên từ
Liên từ là từ loại khép kín, số lượng có hạn, khoảng trên dưới 120 liên từ. Có thể phân loại liên từ theo 2 góc độ
a.Dựa theo khả năng kết nối các đơn vị ngôn ngữ, có thể chia thành 2 loại trong phương pháp học tiếng Trung:
A.Liên từ chỉ có thể nối kết các từ ngữ:
和,同,跟,与,而,并,及,以及,连同
Những liên từ này không thể dùng nối kết các câu, trong đó “和,跟,同,与” thậm chí không thể nối kết các cụm động từ, cụm tính từ. Không hiểu được điểm này sẽ nói sai như những câu sau:
*诸葛亮叫船上的士宾大声喊叫和擂起鼓来。
*我们的教师很大和很干净。
*我们复习旧课和我们预习新课。
“和” trong các ví dụ trên đều dùng sai
B.Liên từ chỉ có thể nối kết các phân câu, câu và đoạn:
Phần lớn liên từ được dùng để nối kết các phân câu,câu hoặc các đoạn với nhau, ví dụ các liên từ “但是”,“于是”,“因此”,“总之”,“从此”.Vị trí xuất hiện của các liên từ này lại không giống nhau, có từ chỉ có thể xuất hiện ở câu phía trước,ví dụ“不但”,“与其”, có từ chỉ có thể xuất hiện ở câu phía sau như các từ “而且”,“不如”,“所以”,“就”.
b.Dựa theo quan hệ liên kết giữa các thành phần có thể chia thành:
A.Liên từ ngang hàng:
Dù đơn vị mà nó nối kết là từ hay câu thì mối quan hệ giữa chúng đều ngang hàng.Ví dụ:
学生和老师;聪明而美丽;研究并解决;
或者你们来,或者我们去
Hai thành phần được liên từ nối kết đều không phân chính phụ.
B.Liên từ chính phụ:
Liên từ ở loại này thường chỉ có thể liên kết câu hoặc phân câu.Giữa các câu mà nó nối kết đều có quan hệ chính phụ, hay còn gọi là quan hệ chủ yếu và quan hệ lệ thuộc.Hoặc câu trước bổ nghĩa cho câu sau, hoặc câu sau bổ nghĩa cho câu trước.Xem ví dụ sau:
只要你能按计划完成,我保证兑现我的诺言。
(Phụ) (Chính)
东西不会给你,因为事情还没有搞清楚。
(Chính) (Phụ)
Nội dung liên quan
Mai Phương Thu