Đá trầm tích cơ học hình thành như thế nào?
kiến thức chung
Đá trầm tích cơ học được hình thành từ sản phẩm phong hoá của nhiều loại đá, có thành phần khoáng vật rất phức tạp. Có loại hạt rời phân tán như cát sỏi, đất sét; có loại các hạt rời bị gắn với nhau bằng chất gắn kết thiên nhiên như sa thạch, cuội kết. Đá trầm tích cơ học được phân loại chi tiết hơn dựa trên thành phần độ hạt (xem kích thước hạt) cả độ hạt trung bình và khoảng dao động của độ hạt để phân loại và thành phần xi măng gắn kết chúng, và được định tên từ loại đá hạt thô cho đến đá sét. Theo các thang phân chia độ hạt khác nhau mà việc phân chia đá trầm tích cũng như tên gọi của đá trầm tích cơ học cũng khác nhau.
+ Các loại đá hạt thô dựa trên độ mài mòn được chia thành loại tròn cạnh (cuội, sỏi kết ) và loại sắc cạnh (dăm kết ).
+ Các loại đá có độ hạt vừa là cát (nếu rời rạc ) hay cát kết (nếu gắn kết ) .
+ Loại đá hạt mịn được gọi là bột hay bột kết.
+ Loại nhỏ nhất là đá sét. Riêng đối với đá sét, việc phân loại và định tên dựa trên thành phần các khoáng vật sét.
Nội dung liên quan
Mỹ Phương Đạt