Có những quy tắc viết nào?

  1. Kiến thức chung

Dạo này mình bắt đầu viết nhiều nhưng luôn bị ám ảnh mình trình bày bài viết chưa đúng. Có những quy tắc sau mình còn hơi hoang mang không biết có thể tìm thêm thông tin ở đâu mọi người nhỉ

  • Quy tắc các loại dấu " ! () : ; ' . , ?
  • Quy tắc chú thích
  • Quy tắc viết hoa
  • Quy tắc ngắt đoạn

Chắc hồi xưa cô có dạy mà ngủ quên trong giờ nên bây giờ mình chỉ dùng theo bản năng thôi

Từ khóa: 

chính tả

,

chính tả tiếng việt

,

kiến thức chung

Các dấu câu còn lại:

Trả lời

Các dấu câu còn lại:

I. Quy tắc về các loại dấu:

Hiện nay, tiếng Việt dùng 10 dấu câu:

1. dấu chấm .
2. dấu hỏi ?
3. dấu cảm !
4. dấu lửng …
5. dấu phẩy ,
6. dấu chấm phẩy ;
7. dấu hai chấm :
8. dấu ngang –
9. dấu ngoặc đơn ()
10. dấu ngoặc kép “ ”

1. Dấu chấm  dùng ở cuối câu tường thuật.
Ví dụ: Dòng sông lào xào vỗ sóng. Gió chạy loạt soạt trong cỏ, trăng đã lên cao, đêm đã khuya lắm. (Nguyễn Đình Thi)

2. Dấu hỏi dùng ở cuối câu nghi vấn. Thường gặp là trường hợp dấu hỏi dùng trong đoạn văn đối thoại, có người hỏi, có người đáp.
Ví dụ:– Anh ốm, sao lại đi làm?
– Ốm xoàng thôi. 

Cũng có trường hợp tự đặt ra câu hỏi và tự trả lời, trong lời đối thoại nghệ thuật.
– Chồng ai chết trong tố cộng?
– Chồng tôi.
– Con ai chết trong dinh điền?
– Con tôi.
(Tế Hanh)  

Cũng có trường hợp, một vế của câu ghép được cấu tạo theo kiểu câu nghi vấn nhưng không phải để hỏi mà để nêu lên tiền đề; trong trường hợp này không dùng dấu hỏi.
Ví dụ: Văn học nghệ thuật là gì, xưa nay người ta định nghĩa nhiều rồi. (Phạm Văn Đồng)

Dấu hỏi có thể đặt trong dấu ngoặc đơn (?) để biểu thị thái độ hoài nghi đối với một lời trích thuật. Nếu dấu chấm (hay tương đương) ngắt câu ở cùng chỗ, thì dấu này đặt sau dấu chấm.
Ví dụ: Bọn xâm lược Mĩ làm ra vẻ ngạc nhiên. Chúng chối biến rằng chúng không hề biết gì. (?)
(Báo Nhân dân)

3. Dấu cảm  dùng ở cuối câu cảm xúc.
Ví dụ: Hỡi anh
Người đồng chí quang vinh!
(Sóng Hồng)

Hay ở cuối câu cầu khiến.
Ví dụ: Hãy yêu quý thanh niên! Hãy trân trọng và tích cực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trẻ!
(Tạp chí Học tập)

Dấu cảm có thể đặt trong dấu ngoặc đơn: (!), để biểu thị thái độ mỉa mai; hay dùng kết hợp với dấu hỏi rồi đặt trong dấu ngoặc đơn: (!?), để biểu thị thái độ vừa mỉa mai, vừa hoài nghi. Những dấu này cũng thường đặt sau dấu chấm, nếu có dấm chấm (hay tương đương) ngắt câu ở cùng chỗ.
Ví dụ: Y còn đòi các nước sản xuất dầu mỏ "hợp tác" với Mĩ để giải quyết cả vấn đề dầu mỏ lẫn vấn đề lương thực (!)
(Báo Nhân dân) 

AFP đưa tin theo cách ỡm ờ của AFP.
“… họ là 80 người sức lực khá tốt nhưng hơi gầy…” (!?)
(Nguyễn Tuân)

4. Dấu lửng  dùng ở cuối câu (hay giữa câu, hay có khi ở đầu câu) để biểu thị rằng người viết đã không diễn đạt hết ý.
Ví dụ: Lũ làng đi rửa tay thật sạch rồi cầm lên từng thứ, coi đi coi lại, coi Bok Hồ đi làm rẫy, coi cái áo Bok Hồ mặc…
(Nguyên Ngọc)

Dấu lửng còn được dùng để biểu thị bằng lời nói bị đứt quãng vì xúc động, hay vì lí do khác.
Ví dụ:  Sâm đè tay lên ngực, hít lấy mấy hơi mới nói được:
– Quên… rút chốt…
(Phan Tứ)

Hay để biểu thị một chỗ ngắt đoạn dài giọng với ý châm biếm, hài hước.
Ví dụ: Giơ tay hàng tuốt quân ta
Té ra công sự chỉ là công… toi
(Tú Mỡ)

Hoặc để ghi lại một chỗ kéo dài của âm thanh.
Ví dụ:  Ù… ù… ù…
Tầm một lượt
(Võ Huy Tâm)

Hiện nay có cách dùng dấu lửng trong ngoặc đơn: (…), để chỉ ra rằng người trích dẫn có lược bớt câu văn trích dẫn.

5. Dấu phẩy  được dùng để chỉ ranh giới bộ phận nòng cốt với thành phần ngoài nòng cốt của câu đơn và câu ghép. Thành phần ngoài nòng cốt có thể là các thành phần than gọi, chuyển tiếp, chú thích, tình huống, khởi ý.
Ví dụ: Mẹ ơi, có khách đấy!
Cuối cùng, Mỹ đã thua to.
Tôi trở về thành phố Hồ Chí Minh, thành phố thân yêu của tôi.
Thong thả, anh ấy bước ra.
Bài hát ấy, tôi nghe nhiều lần.

Đáng chú ý là khi thành phần tình huống đặt ở đầu câu, dấu phẩy có thể được lược bớt, nếu thành phần đó là một danh ngữ có cấu tạo đơn giản dùng để chỉ thời gian, nơi chốn.
Ví dụ: Lúc ấy Mai cũng về tới bản Đảy.
(Tô Hoài)

Khi thành phần ấy là do động từ hay tính từ đảm nhiệm và đặt ở cuối câu thì rất cần dấu phẩy giữa nó và nòng cốt.
Ví dụ: Lời trăn trối mang hồn người sắp chết
Vọng qua vách, trang nghiêm và thống nhất.
(Nguyễn Dân Trung)

Dấu phẩy dùng để chỉ ranh giới giữa các yếu tố trong liên hợp, nhất là liên hợp qua lại.
Ví dụ: Sự nghiệp cách mạng là một sự nghiệp lâu dài và gian khổ, song nhất định thắng lợi.
(Hồ Chí Minh)

Đáng chú ý là giữa các yếu tố của một liên hợp song song, khi đã dùng kết từ thì thường lược bớt dấu phẩy.
Ví dụ: Đảng viên và đoàn viên thanh niên lao động cần phải xung phong gương mẫu trong sản xuất và công tác.

Giữa các yếu tố của một liên hợp song song có tính chất ổn định hoá, dấu phẩy cũng thường được lược bớt.
Ví dụ: Hầm chông hố chông trong ruộng lúa tựa như được nước lụt che, thằng giặc chẳng biết đâu mà mò.
(Anh Đức)

Dấu phẩy dùng để chỉ ranh giới giữa các vế trong câu ghép (song song hay qua lại).
Ví dụ: Hễ còn một tên xâm lược trên đất nước ta, thì ta còn phải tiếp tục chiến đấu, quét sạch nó đi.
(Hồ Chí Minh)

Đáng chú ý là khi có dùng kết từ trong câu ghép song song hay qua lại thì có thể lược bớt dấu phẩy giữa các vế.
Ví dụ: Chú Hai đã đi làm phu cao su ở Hớn Quản, lại ra làm thợ mỏ ở Đông Dương và chú còn đi những chân trời góc bể đâu khác.
(Tô Hoài)

Hễ còn một người Việt Nam bị bóc lột, bị nghèo nàn thì Đảng vẫn đau thương, cho đó là vì mình chưa làm tròn nhiệm vụ.
(Hồ Chí Minh)

Dấu phẩy có thể dùng để chỉ ranh giới giữa phần đề và phần thuyết trong những trường hợp sau đây:

Khi phần đề làm thành một đoạn khá dài.
Ví dụ: Một trong những công việc cần phải thực hiện cấp tốc lúc này, là nâng cao dân trí.
(Hồ Chí Minh)
Khi lược bớt động từ là trong câu luận.
Ví dụ: Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữa đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động. Tre, anh hùng chiến đấu.
(Thép Mới)
Khi phần thuyết được đặt trước phần đề
Ví dụ: Trong lịch sử có hai loại chiến tranh: chiến tranh chính nghĩa và chiến tranh phi nghĩa. Chính nghĩa, những cuộc chiến tranh chống bọn áp bức, bọn xâm lược, giành tự do, độc lập. Phi nghĩa, những cuộc chiến tranh xâm lược hoặc bình định cốt chiếm nước ngoài hoặc cướp tự do, hạnh phúc của một số người.
(Trường Chinh)

Ngoài những trường hợp vừa kể thì giữa phần đề và phần thuyết của nòng cốt câu đơn, nói chung, không dùng dấu phẩy.

Dấu phẩy còn dùng vì lẽ nhịp điệu trong câu, nhất là khi nhịp điệu có tác dụng biểu cảm.
Ví dụ: Bộ tư lệnh: những lớp tóc hoa râm
Những mái đầu trắng xoá
Vẫn có Bác, ung dung, trông xuống, dịu dàng.
(Tố Hữu)

Dài quá rồi mà vẫn chưa hết. Cái này cũng tương tự từ điển chứ chẳng chơi :D

Nguồn: Trung tâm KHXH&NV Quốc gia. Ngữ pháp tiếng Việt. Nxb Khoa học Xã hội, 2002 đăng trên www.ngonngu.net

Rất hay và bổ ích, cảm ơn b