Chuẩn đầu ra của ngành Việt Nam học và Tiếng Việt- Trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn?

  1. Kiến thức chung

Từ khóa: 

kiến thức chung

1. Về kiến thức và năng lực chuyên môn 1.1. Về kiến thức Sinh viên tốt nghiệp chương trình đào tạo có kiến thức lý thuyết chuyên sâu trong lĩnh vực đào tạo; nắm vững kỹ thuật và có kiến thức thực tế để có thể giải quyết các công việc phức tạp; tích luỹ được kiến thức nền tảng về các nguyên lý cơ bản, các quy luật tự nhiên và xã hội trong lĩnh vực được đào tạo để phát triển kiến thức mới và có thể tiếp tục học tập ở trình độ cao hơn; có kiến thức quản lý, điều hành, kiến thức pháp luật và bảo vệ môi trường liên quan đến lĩnh vực được đào tạo; và có kiến thức cụ thể và năng lực chuyên môn như sau: 1.1.1. Kiến thức chung - Nắm vững được kiến thức cơ sở, những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam; - Nắm vững kiến thức cơ sở về kinh tế, xã hội, nhà nước và pháp luật; - Nắm vững và vận dụng được những kiến thức của khoa học tự nhiên trong xử lý các dữ kiện của khoa học xã hội. - Đạt trình độ ngoại ngữ tối thiểu tương đương bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. 1.1.2. Kiến thức theo lĩnh vực - Nắm vững được kiến thức cơ bản về các phương pháp nghiên cứu khoa học trong khoa học xã hội; - Nắm vững được kiến thức cơ bản của khoa học xã hội và nhân văn; có khả năng vận dụng tri thức và phương pháp liên ngành trong tiếp cận và nghiên cứu Việt Nam học. 1.1.3. Kiến thức theo khối ngành - Nắm vững các khái niệm cơ bản về ngôn ngữ học, Việt ngữ học, Hán Nôm, văn học Việt Nam; biết vận dụng những kiến thức đó vào giải quyết những lĩnh vực cụ thể của chuyên ngành; - Nắm vững một số tri thức đại cương về phong cách học, mỹ học, nhân học và báo chí truyền thông; có khả năng vận dụng những trí thức đó vào học tập và nghiên cứu Việt Nam học. 1.1.4. Kiến thức theo nhóm ngành - Nắm vững những kiến thức cơ bản của nhóm ngành như: Lịch sử tiếng Việt, thể chế chế chính trị, tôn giáo tín ngưỡng, văn học trung đại và hiện đại Việt Nam…; - Nắm vững và vận dụng sáng tạo kiến thức về xã hội Việt Nam, lý thuyết và thực hành dịch bao gồm cả dịch nói và dịch văn bản. 1.1.5. Kiến thức ngành - Nắm vững kiến thức về cơ sở văn hóa Việt Nam cũng như các trí thức nhất định về tổ chức xã hội Việt Nam truyền thống như: nghệ thuật biểu diễn, làng xã, mỹ thuật và kiến trúc Việt Nam, các dân tộc thiểu số Việt Nam, di tích lịch sử, thắng cảnh, văn hóa ẩm thực, du lịch Việt Nam …; - Nắm vững được kiến thức cơ bản về một số họat động nghiệp vụ liên quan đến chuyên ngành như: nghiệp vụ du lịch, văn phòng, báo chí, dạy tiếng; có khả năng vận dụng sáng tạo trong các họat động cụ thể; - Nắm vững kiến thức về ngôn ngữ và tiếng Việt; có khả năng sử dụng tiếng Việt trong giảng dạy và nghiên cứu Việt Nam học; - Nắm vững kiến thức về ngọai ngữ chuyên ngành Việt Nam học (tiếng Anh); có khả năng sử dụng tốt trong việc nghiên cứu tài liệu nước ngoài phục vụ cho đào tạo và nghiên cứu; - Nắm vững kiến thức cơ bản về quan hệ Việt Nam và ASEAN, sự tác động lẫn nhau giữa các nước trong khu vực trong lịch sử và trong tiến trình hiên đại hóa, toàn cầu hóa. * Kiến thức thực tập và tốt nghiệp - Nắm vững kiến thức thực tập và kinh nghiệm nghiên cứu thực tiễn về Việt Nam học; - Nắm được kiến thức sâu về một mảng đề tài trong nghiên cứu Việt Nam học, các kỹ năng xử lý, nghiên cứu vấn đề, kỹ năng xây dựng đề cương và viết khóa luận tốt nghiệp; - Nắm được một cách vững vàng kiến thức nền tảng về ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam; - Nắm vững kiến thức về lịch sử giữ nước - nội dung quan trọng nhất xuyên suốt quá trình lịch sử Việt Nam. 1.2. Năng lực tự chủ và trách nhiệm - Có năng lực dẫn dắt về chuyên môn, nghiệp vụ đã được đào tạo; có sáng kiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao; có khả năng tự định hướng, thích nghi với các môi trường làm việc khác nhau; tự học tập, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; có khả năng đưa ra được kết luận về các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ thông thường và một số vấn đề phức tạp về mặt kỹ thuật; có năng lực lập kế hoạch, điều phối, phát huy trí tuệ tập thể; có năng lực đánh giá và cải tiến các hoạt động chuyên môn ở quy mô trung bình. 2. Về kỹ năng: 2. 1. Kỹ năng chuyên môn 2.1.1. Các kỹ năng nghề nghiệp - Có kỹ năng hoàn thành công việc phức tạp đòi hỏi vận dụng kiến thức lý thuyết và thực tiễn của ngành được đào tạo trong những bối cảnh khác nhau; có kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá dữ liệu và thông tin, tổng hợp ý kiến tập thể và sử dụng những thành tựu mới về khoa học công nghệ để giải quyết những vấn đề thực tế hay trừu tượng trong lĩnh vực được đào tạo; có năng lực dẫn dắt chuyên môn để xử lý những vấn đề quy mô địa phương và vùng miền; - Nắm được kỹ năng giảng dạy Việt Nam học; - Nắm được kỹ năng giảng dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ; - Nắm được kỹ năng trong hoạt động du lịch, quản trị văn phòng; - Nắm được kỹ năng phỏng vấn, viết báo, biên tập; - Nắm vững và thực hiện được kỹ năng nghiên cứu về Việt Nam học. 2.1.2. Khả năng lập luận tư duy và giải quyết vấn đề - Nắm được kỹ năng xác định vấn đề, sự kiện, hiện tượng, quá trình xã hội cần nghiên cứu; - Thực hiện kỹ năng đưa ra các câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu; - Thực hiện kỹ năng xây dựng khung lý thuyết để nghiên cứu vấn đề; - Nắm được kỹ năng xác định các phương pháp cần vận dụng trong nghiên cứu Việt Nam học. 2.1.3. Khả năng nghiên cứu và khám phá kiến thức - Thực hiện thành thạo kỹ năng xây dựng đề cương nghiên cứu; - Nắm được các nguyên tắc nghiên cứu thực nghiệm; - Nắm vững và thực hiện được phương pháp thu thập và xử lý số liệu, phát hiện vấn đề nghiên cứu. 2.1.4. Khả năng tư duy theo hệ thống - Nắm được kỹ năng suy luận và giải thích hợp lý các vấn đề nghiên cứu; - Nắm được kỹ năng xây dựng các giải pháp, khuyến nghị để giải quyết các vấn đề xã hội Việt Nam; - Thực hiện được kỹ năng trình bày các kết quả nghiên cứu qua báo báo khoa học; - Thực hiện được kỹ năng trình bày các kết quả nghiên cứu dưới dạng bài báo, chuyên khảo. 2.1.5. Bối cảnh xã hội và ngoại cảnh - Nắm được và có khả năng tham gia xây dựng các đề án, tổ chức thực hiện các đề án phát triển kinh tế - xã hội; - Nắm được và có khả năng tham gia đánh giá hiệu quả hoạt động của các đề án phát triển kinh tế - xã hội; - Nắm được và có khả năng tham gia xây dựng chính sách về văn hóa, xã hội … cho Việt Nam. 2.1.6. Bối cảnh tổ chức - Nắm và thực hiện được kỹ năng thiết lập các nhóm nghiên cứu; - Nắm được kỹ năng tổ chức, điều hành và phát triển nhóm nghiên cứu. 2.1.7. Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn - Nắm và thực hiện được kỹ năng tư duy phản biện; - Nắm được kỹ năng khái quát, phát hiện được những vấn đề độc đáo của Việt Nam; - Nắm được kỹ năng nhận thức để thấy được cái tốt cần phát huy và những vấn đề bất cập cần hạn chế trong văn hóa Việt Nam. 2.1.8. Năng lực sáng tạo, phát triển và dẫn dắt sự thay đổi trong nghề nghiệp - Nắm được kỹ năng thích ứng với hoàn cảnh; - Thực hiện được kỹ năng mở rộng vấn đề nghiên cứu Việt Nam học dưới góc độ liên ngành; - Thực hiện được kỹ năng hướng dẫn, định hướng đồng nghiệp trong nghiên cứu Việt Nam học. 2.2. Kỹ năng bổ trợ 2.2.1. Các kỹ năng cá nhân - Nắm vững và thực hiện được kỹ năng tự chủ trong các họat động chuyên môn; - Thực hiện được kỹ năng thích ứng với hoàn cảnh; - Nắm và thực hiện được kỹ năng kế họach hóa trong các họat động chuyên môn. 2.2.2. Làm việc theo nhóm - Nắm được kỹ năng xây dựng nhóm làm việc; - Nắm được kỹ năng vận hành nhóm; - Nắm được kỹ năng tổ chức và phát triển nhóm làm việc. 2.2.3. Quản lý và lãnh đạo - Nắm được kỹ năng lãnh đạo; - Nắm và thực hiện được kỹ năng tổ chức; - Nắm và thực hiện được kỹ năng điều hành và phát triển. 2.2.4. Kỹ năng giao tiếp - Nắm được kỹ năng xây dựng ý tưởng, lập luận; - Nắm vững và thực hiện thành thạo kỹ năng giao tiếp bằng văn bản; - Nắm vững và thực hiện được kỹ năng giao tiếp qua các phương tiện kỹ thuật, công nghệ thông tin; - Nắm được kỹ năng giao tiếp liên cá nhân và xã hội; - Nắm vững và thực hiện được kỹ năng thuyết trình. 2.2.5. Kỹ năng giao tiếp sử dụng ngoại ngữ - Có kỹ năng ngoại ngữ chuyên ngành ở mức có thể hiểu được các ý chính của một báo cáo hay bài phát biểu về các chủ đề quen thuộc trong công việc liên quan đến ngành được đào tạo; có thể sử dụng ngoại ngữ để diễn đạt, xử lý một số tình huống chuyên môn thông thường; có thể viết được báo cáo có nội dung đơn giản, trình bày ý kiến liên quan đến công việc chuyên môn. 2.2.6. Các kỹ năng bổ trợ khác - Thực hiện thành thạo các thao tác máy tính; - Nắm và thực hiện được các công nghệ thông tin, máy tính, truy cập, tìm kiếm thông tin trên mạng Internet; - Nắm và thực hiện được các phần mềm máy tính cho việc xử lý dữ liệu nghiên cứu về khoa học xã hội. 3. Về phẩm chất đạo đức 3.1. Phẩm chất đạo đức cá nhân - Trung thực, thẳng thắn; - Tận tụy. 3.2. Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp - Có ý thức tổ chức, kỷ luật; - Tự giác trong công việc; - Khách quan trong nghiên cứu thu thập, phân tích số liệu. 3.3. Phẩm chất đạo đức xã hội - Có tinh thần đoàn kết; - Tôn trọng mọi người; - Tôn trọng sự thật; - Phục vụ cộng đồng tận tình; - Tôn trọng, bảo vệ lợi ích của tổ chức, xã hội. 4. Những vị trí công tác mà người học có thể đảm nhiệm sau khi tốt nghiệp - Sau khi ra trường, cử nhân ngành Việt Nam học có thể làm việc ở các tổ chức văn hóa, chính trị, xã hội giáo dục, khoa học, các tổ chức nước ngoài…; - Cử nhân Việt Nam học có khả năng làm công tác giảng dạy, nghiên cứu về văn hóa, lịch sử, văn học, tiếng Việt. Vì vậy, cử nhân Việt Nam học có thể làm việc ở các trường đại học, cao đẳng, các viện nghiên cứu các tổ chức nghề nghiệp liên quan …; - Cử nhân Việt Nam học có khả năng có khả năng tác nghiệp về báo chí, du lịch, văn phòng, dạy tiếng…. Vì vậy, có thể làm việc trong các cơ quan báo chí, truyền thông, các công ty, các văn phòng , các cơ sở dạy tiếng Việt cho người nước ngòai. 5. Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp Cử nhân ngành Việt Nam học có khả năng học cao học hoặc nghiên cứu sinh các ngành liên quan đến Việt Nam học như: văn hóa, văn học, lịch sử, văn hóa các dân tộc thiểu số, văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam, du lịch, báo chí, ngôn ngữ…
Trả lời
1. Về kiến thức và năng lực chuyên môn 1.1. Về kiến thức Sinh viên tốt nghiệp chương trình đào tạo có kiến thức lý thuyết chuyên sâu trong lĩnh vực đào tạo; nắm vững kỹ thuật và có kiến thức thực tế để có thể giải quyết các công việc phức tạp; tích luỹ được kiến thức nền tảng về các nguyên lý cơ bản, các quy luật tự nhiên và xã hội trong lĩnh vực được đào tạo để phát triển kiến thức mới và có thể tiếp tục học tập ở trình độ cao hơn; có kiến thức quản lý, điều hành, kiến thức pháp luật và bảo vệ môi trường liên quan đến lĩnh vực được đào tạo; và có kiến thức cụ thể và năng lực chuyên môn như sau: 1.1.1. Kiến thức chung - Nắm vững được kiến thức cơ sở, những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam; - Nắm vững kiến thức cơ sở về kinh tế, xã hội, nhà nước và pháp luật; - Nắm vững và vận dụng được những kiến thức của khoa học tự nhiên trong xử lý các dữ kiện của khoa học xã hội. - Đạt trình độ ngoại ngữ tối thiểu tương đương bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. 1.1.2. Kiến thức theo lĩnh vực - Nắm vững được kiến thức cơ bản về các phương pháp nghiên cứu khoa học trong khoa học xã hội; - Nắm vững được kiến thức cơ bản của khoa học xã hội và nhân văn; có khả năng vận dụng tri thức và phương pháp liên ngành trong tiếp cận và nghiên cứu Việt Nam học. 1.1.3. Kiến thức theo khối ngành - Nắm vững các khái niệm cơ bản về ngôn ngữ học, Việt ngữ học, Hán Nôm, văn học Việt Nam; biết vận dụng những kiến thức đó vào giải quyết những lĩnh vực cụ thể của chuyên ngành; - Nắm vững một số tri thức đại cương về phong cách học, mỹ học, nhân học và báo chí truyền thông; có khả năng vận dụng những trí thức đó vào học tập và nghiên cứu Việt Nam học. 1.1.4. Kiến thức theo nhóm ngành - Nắm vững những kiến thức cơ bản của nhóm ngành như: Lịch sử tiếng Việt, thể chế chế chính trị, tôn giáo tín ngưỡng, văn học trung đại và hiện đại Việt Nam…; - Nắm vững và vận dụng sáng tạo kiến thức về xã hội Việt Nam, lý thuyết và thực hành dịch bao gồm cả dịch nói và dịch văn bản. 1.1.5. Kiến thức ngành - Nắm vững kiến thức về cơ sở văn hóa Việt Nam cũng như các trí thức nhất định về tổ chức xã hội Việt Nam truyền thống như: nghệ thuật biểu diễn, làng xã, mỹ thuật và kiến trúc Việt Nam, các dân tộc thiểu số Việt Nam, di tích lịch sử, thắng cảnh, văn hóa ẩm thực, du lịch Việt Nam …; - Nắm vững được kiến thức cơ bản về một số họat động nghiệp vụ liên quan đến chuyên ngành như: nghiệp vụ du lịch, văn phòng, báo chí, dạy tiếng; có khả năng vận dụng sáng tạo trong các họat động cụ thể; - Nắm vững kiến thức về ngôn ngữ và tiếng Việt; có khả năng sử dụng tiếng Việt trong giảng dạy và nghiên cứu Việt Nam học; - Nắm vững kiến thức về ngọai ngữ chuyên ngành Việt Nam học (tiếng Anh); có khả năng sử dụng tốt trong việc nghiên cứu tài liệu nước ngoài phục vụ cho đào tạo và nghiên cứu; - Nắm vững kiến thức cơ bản về quan hệ Việt Nam và ASEAN, sự tác động lẫn nhau giữa các nước trong khu vực trong lịch sử và trong tiến trình hiên đại hóa, toàn cầu hóa. * Kiến thức thực tập và tốt nghiệp - Nắm vững kiến thức thực tập và kinh nghiệm nghiên cứu thực tiễn về Việt Nam học; - Nắm được kiến thức sâu về một mảng đề tài trong nghiên cứu Việt Nam học, các kỹ năng xử lý, nghiên cứu vấn đề, kỹ năng xây dựng đề cương và viết khóa luận tốt nghiệp; - Nắm được một cách vững vàng kiến thức nền tảng về ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam; - Nắm vững kiến thức về lịch sử giữ nước - nội dung quan trọng nhất xuyên suốt quá trình lịch sử Việt Nam. 1.2. Năng lực tự chủ và trách nhiệm - Có năng lực dẫn dắt về chuyên môn, nghiệp vụ đã được đào tạo; có sáng kiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao; có khả năng tự định hướng, thích nghi với các môi trường làm việc khác nhau; tự học tập, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; có khả năng đưa ra được kết luận về các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ thông thường và một số vấn đề phức tạp về mặt kỹ thuật; có năng lực lập kế hoạch, điều phối, phát huy trí tuệ tập thể; có năng lực đánh giá và cải tiến các hoạt động chuyên môn ở quy mô trung bình. 2. Về kỹ năng: 2. 1. Kỹ năng chuyên môn 2.1.1. Các kỹ năng nghề nghiệp - Có kỹ năng hoàn thành công việc phức tạp đòi hỏi vận dụng kiến thức lý thuyết và thực tiễn của ngành được đào tạo trong những bối cảnh khác nhau; có kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá dữ liệu và thông tin, tổng hợp ý kiến tập thể và sử dụng những thành tựu mới về khoa học công nghệ để giải quyết những vấn đề thực tế hay trừu tượng trong lĩnh vực được đào tạo; có năng lực dẫn dắt chuyên môn để xử lý những vấn đề quy mô địa phương và vùng miền; - Nắm được kỹ năng giảng dạy Việt Nam học; - Nắm được kỹ năng giảng dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ; - Nắm được kỹ năng trong hoạt động du lịch, quản trị văn phòng; - Nắm được kỹ năng phỏng vấn, viết báo, biên tập; - Nắm vững và thực hiện được kỹ năng nghiên cứu về Việt Nam học. 2.1.2. Khả năng lập luận tư duy và giải quyết vấn đề - Nắm được kỹ năng xác định vấn đề, sự kiện, hiện tượng, quá trình xã hội cần nghiên cứu; - Thực hiện kỹ năng đưa ra các câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu; - Thực hiện kỹ năng xây dựng khung lý thuyết để nghiên cứu vấn đề; - Nắm được kỹ năng xác định các phương pháp cần vận dụng trong nghiên cứu Việt Nam học. 2.1.3. Khả năng nghiên cứu và khám phá kiến thức - Thực hiện thành thạo kỹ năng xây dựng đề cương nghiên cứu; - Nắm được các nguyên tắc nghiên cứu thực nghiệm; - Nắm vững và thực hiện được phương pháp thu thập và xử lý số liệu, phát hiện vấn đề nghiên cứu. 2.1.4. Khả năng tư duy theo hệ thống - Nắm được kỹ năng suy luận và giải thích hợp lý các vấn đề nghiên cứu; - Nắm được kỹ năng xây dựng các giải pháp, khuyến nghị để giải quyết các vấn đề xã hội Việt Nam; - Thực hiện được kỹ năng trình bày các kết quả nghiên cứu qua báo báo khoa học; - Thực hiện được kỹ năng trình bày các kết quả nghiên cứu dưới dạng bài báo, chuyên khảo. 2.1.5. Bối cảnh xã hội và ngoại cảnh - Nắm được và có khả năng tham gia xây dựng các đề án, tổ chức thực hiện các đề án phát triển kinh tế - xã hội; - Nắm được và có khả năng tham gia đánh giá hiệu quả hoạt động của các đề án phát triển kinh tế - xã hội; - Nắm được và có khả năng tham gia xây dựng chính sách về văn hóa, xã hội … cho Việt Nam. 2.1.6. Bối cảnh tổ chức - Nắm và thực hiện được kỹ năng thiết lập các nhóm nghiên cứu; - Nắm được kỹ năng tổ chức, điều hành và phát triển nhóm nghiên cứu. 2.1.7. Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn - Nắm và thực hiện được kỹ năng tư duy phản biện; - Nắm được kỹ năng khái quát, phát hiện được những vấn đề độc đáo của Việt Nam; - Nắm được kỹ năng nhận thức để thấy được cái tốt cần phát huy và những vấn đề bất cập cần hạn chế trong văn hóa Việt Nam. 2.1.8. Năng lực sáng tạo, phát triển và dẫn dắt sự thay đổi trong nghề nghiệp - Nắm được kỹ năng thích ứng với hoàn cảnh; - Thực hiện được kỹ năng mở rộng vấn đề nghiên cứu Việt Nam học dưới góc độ liên ngành; - Thực hiện được kỹ năng hướng dẫn, định hướng đồng nghiệp trong nghiên cứu Việt Nam học. 2.2. Kỹ năng bổ trợ 2.2.1. Các kỹ năng cá nhân - Nắm vững và thực hiện được kỹ năng tự chủ trong các họat động chuyên môn; - Thực hiện được kỹ năng thích ứng với hoàn cảnh; - Nắm và thực hiện được kỹ năng kế họach hóa trong các họat động chuyên môn. 2.2.2. Làm việc theo nhóm - Nắm được kỹ năng xây dựng nhóm làm việc; - Nắm được kỹ năng vận hành nhóm; - Nắm được kỹ năng tổ chức và phát triển nhóm làm việc. 2.2.3. Quản lý và lãnh đạo - Nắm được kỹ năng lãnh đạo; - Nắm và thực hiện được kỹ năng tổ chức; - Nắm và thực hiện được kỹ năng điều hành và phát triển. 2.2.4. Kỹ năng giao tiếp - Nắm được kỹ năng xây dựng ý tưởng, lập luận; - Nắm vững và thực hiện thành thạo kỹ năng giao tiếp bằng văn bản; - Nắm vững và thực hiện được kỹ năng giao tiếp qua các phương tiện kỹ thuật, công nghệ thông tin; - Nắm được kỹ năng giao tiếp liên cá nhân và xã hội; - Nắm vững và thực hiện được kỹ năng thuyết trình. 2.2.5. Kỹ năng giao tiếp sử dụng ngoại ngữ - Có kỹ năng ngoại ngữ chuyên ngành ở mức có thể hiểu được các ý chính của một báo cáo hay bài phát biểu về các chủ đề quen thuộc trong công việc liên quan đến ngành được đào tạo; có thể sử dụng ngoại ngữ để diễn đạt, xử lý một số tình huống chuyên môn thông thường; có thể viết được báo cáo có nội dung đơn giản, trình bày ý kiến liên quan đến công việc chuyên môn. 2.2.6. Các kỹ năng bổ trợ khác - Thực hiện thành thạo các thao tác máy tính; - Nắm và thực hiện được các công nghệ thông tin, máy tính, truy cập, tìm kiếm thông tin trên mạng Internet; - Nắm và thực hiện được các phần mềm máy tính cho việc xử lý dữ liệu nghiên cứu về khoa học xã hội. 3. Về phẩm chất đạo đức 3.1. Phẩm chất đạo đức cá nhân - Trung thực, thẳng thắn; - Tận tụy. 3.2. Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp - Có ý thức tổ chức, kỷ luật; - Tự giác trong công việc; - Khách quan trong nghiên cứu thu thập, phân tích số liệu. 3.3. Phẩm chất đạo đức xã hội - Có tinh thần đoàn kết; - Tôn trọng mọi người; - Tôn trọng sự thật; - Phục vụ cộng đồng tận tình; - Tôn trọng, bảo vệ lợi ích của tổ chức, xã hội. 4. Những vị trí công tác mà người học có thể đảm nhiệm sau khi tốt nghiệp - Sau khi ra trường, cử nhân ngành Việt Nam học có thể làm việc ở các tổ chức văn hóa, chính trị, xã hội giáo dục, khoa học, các tổ chức nước ngoài…; - Cử nhân Việt Nam học có khả năng làm công tác giảng dạy, nghiên cứu về văn hóa, lịch sử, văn học, tiếng Việt. Vì vậy, cử nhân Việt Nam học có thể làm việc ở các trường đại học, cao đẳng, các viện nghiên cứu các tổ chức nghề nghiệp liên quan …; - Cử nhân Việt Nam học có khả năng có khả năng tác nghiệp về báo chí, du lịch, văn phòng, dạy tiếng…. Vì vậy, có thể làm việc trong các cơ quan báo chí, truyền thông, các công ty, các văn phòng , các cơ sở dạy tiếng Việt cho người nước ngòai. 5. Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp Cử nhân ngành Việt Nam học có khả năng học cao học hoặc nghiên cứu sinh các ngành liên quan đến Việt Nam học như: văn hóa, văn học, lịch sử, văn hóa các dân tộc thiểu số, văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam, du lịch, báo chí, ngôn ngữ…