Anh chị hãy chứng minh tính hệ thống của ngôn ngữ?
giáo dục
Mình không chuyên về ngôn ngữ lắm nhưng có thể hiểu được là mỗi hệ ngôn ngữ đều có tính hệ thống. Khi học thì đầu tiên làm quen với các phụ âm và nguyên âm. Làm quen với từ vựng. Tiếp đó là học ngữ pháp. Áp dụng nó vào ngữ nghĩa, ngữ cảnh để phân biệt một số dạng đặc biệt (ví dụ: đồng âm khác nghĩa, đồng nghĩa,...). Một số ngôn ngữ còn diễn đạt từ qua sự biểu cảm nặng nhẹ. Ví dụ như trong tiếng anh với từ stupid (ngốc nghếch): Nếu kéo dài và nhấn vào âm cuối mang nghĩa tăng nặng mức độ như là ngu si- dốt nát nhưng nếu đọc một cách nhẹ nhàng bình thường thì nó chỉ mang nghĩa khờ khạo - ngốc nghếch.
Ngữ âm : Ngôn ngữ có hệ thống âm thanh với các nguyên âm và phụ âm khác nhau. Các ngôn ngữ có hệ thống phân loại âm thanh và quy tắc phát âm cụ thể.
- Từ vựng : Một ngôn ngữ hệ thống cần có một kho từ vựng đa dạng và phong phú, cho phép diễn đạt một loạt các khái niệm và ý nghĩa. Từ vựng đa dạng cung cấp các công cụ cho người sử dụng ngôn ngữ để miêu tả thế giới xung quanh và thể hiện ý tưởng phức tạp.
Ngữ pháp : Ngôn ngữ có các quy tắc ngữ pháp để xác định cấu trúc câu, quan hệ giữa các từ và thành phần câu. Ví dụ: các ngôn ngữ phân loại từ loại, xác định thời gian, ngôi, giới tính, số và các quy tắc khác.
Ngữ nghĩa : Ngôn ngữ có hệ thống ý nghĩa và cách diễn đạt ý nghĩa. Các từ và cấu trúc câu có ý nghĩa riêng biệt và quan hệ ngữ nghĩa giữa chúng được xác định.
Ngữ cảnh : Ngôn ngữ liên quan đến ngữ cảnh sử dụng và tác động của ngôn ngữ đến người nghe. Ngữ cảnh bao gồm các yếu tố như ý định giao tiếp, ngữ cảnh văn hóa và xã hội, kiến thức chia sẻ giữa người nói và người nghe.
Tính biểu cảm : Ngôn ngữ có khả năng biểu đạt cảm xúc, suy nghĩ, ý kiến và ý thức của người sử dụng thông qua từ ngữ và cấu trúc câu.
Aci Home
Mình không chuyên về ngôn ngữ lắm nhưng có thể hiểu được là mỗi hệ ngôn ngữ đều có tính hệ thống. Khi học thì đầu tiên làm quen với các phụ âm và nguyên âm. Làm quen với từ vựng. Tiếp đó là học ngữ pháp. Áp dụng nó vào ngữ nghĩa, ngữ cảnh để phân biệt một số dạng đặc biệt (ví dụ: đồng âm khác nghĩa, đồng nghĩa,...). Một số ngôn ngữ còn diễn đạt từ qua sự biểu cảm nặng nhẹ. Ví dụ như trong tiếng anh với từ stupid (ngốc nghếch): Nếu kéo dài và nhấn vào âm cuối mang nghĩa tăng nặng mức độ như là ngu si- dốt nát nhưng nếu đọc một cách nhẹ nhàng bình thường thì nó chỉ mang nghĩa khờ khạo - ngốc nghếch.
Ngữ âm : Ngôn ngữ có hệ thống âm thanh với các nguyên âm và phụ âm khác nhau. Các ngôn ngữ có hệ thống phân loại âm thanh và quy tắc phát âm cụ thể.
Ngữ pháp : Ngôn ngữ có các quy tắc ngữ pháp để xác định cấu trúc câu, quan hệ giữa các từ và thành phần câu. Ví dụ: các ngôn ngữ phân loại từ loại, xác định thời gian, ngôi, giới tính, số và các quy tắc khác.
Ngữ nghĩa : Ngôn ngữ có hệ thống ý nghĩa và cách diễn đạt ý nghĩa. Các từ và cấu trúc câu có ý nghĩa riêng biệt và quan hệ ngữ nghĩa giữa chúng được xác định.
Ngữ cảnh : Ngôn ngữ liên quan đến ngữ cảnh sử dụng và tác động của ngôn ngữ đến người nghe. Ngữ cảnh bao gồm các yếu tố như ý định giao tiếp, ngữ cảnh văn hóa và xã hội, kiến thức chia sẻ giữa người nói và người nghe.
Tính biểu cảm : Ngôn ngữ có khả năng biểu đạt cảm xúc, suy nghĩ, ý kiến và ý thức của người sử dụng thông qua từ ngữ và cấu trúc câu.