Trình bày các đặc điểm địa lí tự nhiên vùng Kanto, Nhật Bản
kiến thức chung
Vị trí địa lý
1. Vị trí
Vùng Kanto (關東地方, かんとうちほう, Kantō-chihō, Quan Đông địa phương) là một trong bảyvùng địa lý của Nhật Bản.
Kanto nằm ở phần gấp khúc của đảo Honshu. Phía bắc giáp với khu vực Tohoku, phía tây và tây bắc là khu vực Chubu, phía đông và nam là Thái Bình Dương, thuận lợi cho việc giao lưu giữa các vùng và phát triển kinh tế biển. Bản đồ Kanto (Nguồn: Wikipedia )
Vị trí Thành phố (trong đảo Honshu) Thành phố (kể cả các hòn đảo xa)
最東端
Điểm cực Đông 銚子市(千葉県)
Thành phố Choshi (Chiba) 小笠原村(南鳥島、東京都)
Làng Ogasawara (Minamitorishima, Tokyo)
最西端
Điểm cực Tây 嬬恋村(群馬県)
Làng Tsumagoi (Gunma) 小笠原村(沖ノ鳥島、東京都)
Làng Ogasawara (Okinotorishima, Tokyo)
最南端
Điểm cực Nam 南房総市(千葉県)
Thành phố Minamiboso (Chiba) 小笠原村(沖ノ鳥島、東京都)
Làng Ogasawara (Okinotorishima, Tokyo)
最北端
Điểm cực Bắc 那須塩原市(栃木県)
Thành phố Nasushiobara (Tochigi) 那須塩原市(栃木県)
Thành phố Nasushiobara (Tochigi)
2. Phân chia khu vực
- Tổng diện tích: 32,423,90 km2
Diện tích khu vực chỉ chiếm 8,7% diện tích cả nước.
Trong đó, 45% diện tích đất đai chính giữa của vùng Kanto là bình nguyên Kanto. Phần còn lại bao gồm các ngọn đồi và dãy núi hình thành biên giới đất liền.
Diện tích các tỉnh vùng Kanto
- Về mặt hành chính, vùng Kanto bao gồm: Tochigi 栃木県,Gunma 群馬県,Saitama 埼玉県, Ibaraki 茨城県, Tokyo 東京都, Chiba 千葉県, Kanagawa 神奈川県. Trong đó, Tokyo là thủ đô đồng thời là trung tâm kinh tế- chính trị, văn hóa- giáo dục của Nhật Bản, có mối liên kết chặt chẽ với các khu vực xung quanh. Bản đồ hành chính Kanto
Nguồn: mall.aflo.com
Có thể phân chia vùng Kanto như sau:
Theo Bắc- Nam
Bắc Kanto: Ibaraki, Tochigi, Gunma.
Nam Kanto: Saitama, Chiba, Tokyo, Kanagawa.
Theo Đông- Tây
Đông Kanto: Ibaraki, Chiba.
Tây Kanto: Gunma, Saitama, Tokyo, Kanagawa, Tochigi.
Theo nội địa- ven biển
Nội địa Kanto: Tochigi, Gunma, Saitama (đôi khi là các quậnYamanashi)
Ven biển Kanto: Ibaraki, Chiba, Tokyo, Kanagawa.
II. Đia hình
Địa hình Kanto (Nguồn: kotobank.jp)
Tự nhiên vùng Kanto
Dãy núi
• Dãy Mikuni三国山脈 , Ashio足尾山地, Teikyozan 帝釈山脈, Otasaki大佐飛山地 , Yantai八溝山地, Kanto関東山地, Tanzawa丹沢山地, Boso房総丘陵
Núi
• Núi Natsu那須岳 , Otaki大佐飛山, Takayama高原山, Nantai男体山, Nyohou女峰山 , Nikkoshirane日光白根山, Haruna榛名山, Myogi妙義山 , Akagi赤城山 , Tanigawa谷川岳 , Hachiji 八溝山 , Kanetsu加波山 , Tsukuba筑波山 , Kumototi雲取山 , Kobayoshinaga甲武信ヶ岳 , Sanbouzan 三宝山 , Takao高尾山 , Hikiga 蛭ヶ岳 , Tanzanwa丹沢山 , Mihara三原山 , Kami 神引山 , Tenbo天上山
Đảo • Đảo Eno 江の島 , Izu 伊豆諸島, Ogasawa小笠原諸島
Sông • Sông Kinu鬼怒川, Kokai 小貝川, Naka那珂川, Toku 箒川, Kuzumi久慈川, Tone利根川 , Ara荒川, Naka中川, Tama多摩川, Edo江戸川, Sakawa酒匂川, Sagami相模川, Karasu烏川, Watarase 渡良瀬川, Omoi 思川,, Tagawa 田川, Gongyo 五行川
Thác nước
• Thác Yudaki湯滝, Ryuzo竜頭滝, Kaige 華厳滝 , Fukuroda袋田滝
Hồ • Hồ Chuzenji中禅寺湖, Ikari五十里湖, Nishira西浦(霞ヶ浦), Kitaura北浦(霞ヶ浦), Shikubinuma印旛沼, Ashinoko芦ノ湖
Bờ biển • Kashimnada鹿島灘, Kujukurihama九十九里浜, Vịnh Tokyo東京湾, Vịnh Sagami相模湾(湘南)
Vườn quốc gia • Vườn Nikko日光国立公園, Oze尾瀬国立公園, Chichibu Tamakai秩父多摩甲斐国立公園, Fuji Hakone Izu富士箱根伊豆国立公園, Ogasawara小笠原国立公園
Công viên quốc gia • Suigun Tsukuba水郷筑波国定公園, Minamiboso南房総国定公園
Núi
Kanto có địa hình đồi núi chiếm diện tích khá lớn.Tại phía bắc và tây Kanto là vùng núi trải dài , phần tiếp theo của các dãy núi của các khu vực Tohoku và Chubu, như Echigo, Ashio, Yamizo, Abukuma ở phía bắc, Kanto ở phía tây. Có nhiều núi cao như Sanpouzan (2483m), Kobushi (2475m), Kumotori (2017m), Tanigawa (1978 mét), núi Mikuni (1.636 mét), núi Shirasuna (2.140 mét),...
Kanto là khu vực có nhiều núi lửa. Nổi tiếng là các núi Nasu那須岳, Hakone箱根山, Amagi天城山,...Núi lửa Hakone tạo thành ranh giới với vùng Tokai ở phía tây nam thuộc vùng núi lửa Fuji. Ở phía bắc, có các núi lửa thuộc vành đai núi lửa Nasu như núi Haruna (1449 mét), núi Akagi (1828 m), núi Asama (2568 mét), núi Azumaya (2354 mét), núi Shirane, núi Nantai (2486 mét),…
Đảo và bờ biển
Các quần đảo ở phía nam gồm Izu伊豆緒島, Ogasawa小笠原緒島, Kazan火山列島, thuộc địa phận hành chính của thủ đô Tokyo, đều do hoạt động của núi lửa tạo thành.
Bờ biển Kanto tương đối đơn giản với các bãi cát thoai thoải như Kashimanada鹿島灘, Kujukurihama九十九里浜. Phía nam khu vực là bán đảo Boso房総半島, Miura 三浦半島và các vịnh Tokyo東京湾, Sagami相模湾.
Sông
Khu vực Kanto có mạng lưới sông ngòi khá phát triển với khoảng 17 dòng sông trải rộng khắp các tỉnh. Đặc biệt, sông Tone rất nổi tiếng với diện tích lưu vực lớn nhất Nhật Bản là 16.840km2, chảy từ bắc sang đông. Đây là nguồn cung cấp nước quan trọng cho cả vùng với nhiều con đập ở thượng nguồn của Gunma, cùng sông Tama, Ara,…tạo thành mạng lưới sông ngòi phát triển khu vực ven sông.
Đồng bằng Kanto
Ở giữa khu vực Kanto là đồng bằng Kanto rộng lớn nhất Nhật Bản khoảng 17.000km2 do sông Tone, Kinu, Watarase, Ara, Tama, Sagami bồi đắp. Vùng hạ lưu sông có một số hồ và vùng đất ẩm thấp như Ibanuma, Kasumigaura. Rải rác trên đồng bằng là những vùng đất đỏ bazan màu mỡ như Musashino武蔵野台地, Sagamihara相模原台地, Shimousa下総台地, Joso常総台地. Lớp đất đỏ này do tro và nham thạch của các núi lửa Fuji富士山, Hakone箱根火山, Asama浅間山, Akagi赤城山 tạo nên, dày 5- 15m, dưới đó là lớp cát có những mạch nước ngầm.
Thực vật
Về thảm thực vật, ở vùng đồng bằng là khu rừng lá rộng thường xanh, ở dãy núi phía tây và bắc) là rừng lá rộng mùa hè xanh. Trên bờ biển đông nam là thảm thực vật vùng nhiệt đới.
Ở độ cao 200-400m, ở vùng Boso, Miura, núi Okusu phía nam là rừng Shi và rừng Tunaki (rừng ôn đới ẩm), ở vùng núi Kanto phía bắc và phía tây là rừng Kuri (rừng ôn đới) và rừng Mizunara.
Ngoài ra, ở độ cao 700-1500m, ở vùng Hakone và núi Tanzawa phía nam chủ yếu là rừng lá rộng mùa hè xanh như Mizunara, Himeishara,..ở vùng núi phía bắc Mikuni và dãy Teiji phát triển rừng lá kim như Oshirabiso, Toubi, Kometsu,…
III. Khí hậu
Do điều kiện vị trí địa lý và địa hình, khí hậu Kanto tương đối ôn hòa, mang tính chất khí hậu ven bờ biển Thái Bình Dương. Mùa hè nóng ẩm chịu ảnh hưởng của gió mùa đông nam, mưa nhiều vào mùa mưa trong tháng 6-7 và do bão vào tháng 9-10. Nhiệt độ ở khu vực nội địa tăng cao. Mùa đông lạnh khô chịu ảnh hưởng của gió tây bắc.
Biểu đồ khí hậu ở Tokyo
Nguồn: https://en.climate-data.org/location/3292/#climate-graph
Ở quần đảo Ogasawa cách trung tâm thành phố Tokyo khoảng 1000km và quần đảo Izu ấm áp quanh năm, thuộc vùng khí hậu cận nhiệt đới.
Ở phía tây bắc, trên dãy núi Mikuni chịu ảnh hưởng của khí hậu biển Nhật Bản. Ở vùng đồng bằng, sự khác biệt về nhiệt độ và lượng mưa trong khu vực không đáng kể nhưng ở vùng duyên hải phía nam với vùng núi phía tây bắc thì có sự chênh nhau lớn.
Một điều đáng lưu ý là ở Kanto xảy ra hiện tượng đảo nhiệt đô thị ヒートアイランド現象. Ở đô thị lớn như Tokyo và Yokohama, nhiệt độ cao hơn các vùng lân cận do nhiệt thải ô tô và các nhà máy cùng với sự thiếu hụt không gian xanh. Ngay cả trong Tokyo cũng có sự chênh lệch nhiệt độ giữa khu vực trung tâm và phía tây.
Nhìn chung, có thể chia Kanto thành hai vùng khí hậu chính:
Vùng khí hậu nội lục内陸性気候 ở giữa khu vực Kanto có sự chênh lệch hai mùa lớn. Mùa hè có nhiều mưa bão. Mùa đông, gió tây bắc lạnh thổi từ Sibêri qua biển Nhật Bản gây nên những trận tuyết lớn ven biển, vượt qua những dãy núi phía tây bắc đồng bằng Kanto, gió trở nên khô lạnh, gọi là Karakkaze からっ風, gây ảnh hưởng đến nông nghiệp của vùng. Để phòng chống tác hại của gió Karakkaze, người Nhật đã trồng những hàng cây chắn gió quanh nhà và vườn ruộng, gọi là Yashikimori 屋敷森 (Gunma, Tochigi). Tuy nhiên, có thể lợi dụng sức gió mạnh để tạo ra năng lượng như phát điện hay lợi dụng đặc điểm lạnh khô của gió trong công nghiệp chế biến thực phẩm như cá khô.
Vùng khí hậu ven bờ太平洋岸式気候 ở phía nam ấm và ẩm hơn phía tây bắc. Mùa hè gió đông nam thổi khiến khí hậu trong vùng oi bức. Mùa đông ở miền nam bán đảo Boso hay có sương mù.
Cơ cấu gióからっ風
Khi vượt qua núi, nhiệt độ và áp suất khí quyển giảm xuống, hơi nước trong không khí rơi xuống tạo thành mưa và tuyết, do đó, gió trở nên khô lạnh. Đặc biệt, gió tây bắc này có thể được coi là một trong những đặc sản của tỉnh Gunma, gọi là “上州のからっ風”
Nguồn: Truy cập : 15/12/2017
1,https://kotobank.jp/word/%E9%96%A2%E6%9D%B1%E5%9C%B0%E6%96%B9-49358
2,https://ja.wikipedia.org/wiki/%E9%96%A2%E6%9D%B1%E5%9C%B0%E6%96%B9
3, https://en.wikipedia.org/wiki/Kant%C5%8D_region
4, http://e-clus.com/course/detail/811#1
5, https://studysapuri.jp/contents/search/detail/JU018280/_/#midashiM01
6, https://en.climate-data.org/country/108/#example0
Nội dung liên quan
Hòa Hương Minh